Câu hỏi:
26/06/2023 252Ở một loài thú, lai con cái lông đen với con đực lông trắng thu được F1: 100% con lông đen. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được F2 có 9 con lông đen : 6 con lông vàng : 1 con lông trắng, lông trắng chỉ có ở con đực. Các con lông đen ở F2 giao phối với nhau thu được F3. Theo lí thuyết, có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?
I. Các cá thể cái lông vàng ở F3 chiếm tỉ lệ bằng 1/18.
II. Trong tổng số các con đực ở F3, đực lông đen chiếm tỉ lệ bằng 1/3.
III. F3 có tất cả 12 loại kiểu gen quy định kiểu hình lông đen.
IV. Tỉ lệ kiểu hình màu lông ở F3 là 56 lông đen : 15 lông vàng : 1 lông trắng.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Vận dụng kiến thức về quy luật di truyền liên kết với giới tính và quy luật tương tác gen để giải bài tập.
Cách giải:
F1 100% lông đen → Lông đen là trội so với lông vàng và lông trắng
F1 giao phối thu được F2 có 16 kiểu tổ hợp giao tử = 4 4 → Tính trạng màu lông do 2 cặp gen tương tác cùng quy định theo kiểu 9 : 6 : 1.
Quy ước: A-B-: màu đen; A-bb và aaB-: lông vàng; aabb: lông trắng.
→ F1: AaBb AaBb
F2 chỉ con đực có màu lông trắng → Tính trạng màu lông phân li không đồng đều ở 2 giới.
→ Một trong 2 cặp gen di truyền liên kết với giới tính.
→ F1: Aa XBXb Aa XBY
F2: (1 AA : 2 Aa : 1 aa) (1 XBXB : 1 XBXb : 1 XBY : 1 XbY)
→ Con cái lông đen có các kiểu gen: 1 AA XBXB : 1 AA XBXb : 2 Aa XBXB : 2 Aa XBXb.
Con đực lông đen có kiểu gen: 1 AA XBY : 2 Aa XBY.
→ Cho con lông đen F2 ngẫu phối:
F2: (⅙ AA XBXB : ⅙ AA XBXb : 2/6 Aa XBXB : 2/6 Aa XBXb ) (⅓ AA XBY : ⅔ Aa XBY)
GF2: 6/12 AXB : 3/12 aXB : 2/12 AXb : 1/12 aXb 2/6 AXB : 2/6 AY : ⅙ aXB : ⅙ aY
I sai, vì cá thể cái lông vàng F3 = ⅙ ⅓ = 1/18.
II đúng, vì số cả thể đực ở F3 là: ½.
Số cả thể đực lông đen F3 = 2/6 ¾ = ¼
→ Trong tổng số các con đực ở F3, đực lông đen chiếm tỉ lệ bằng ½ .
III sai, vì số kiểu gen quy định kiểu hình lông đen ở đực là: 2; ở cái là: 6.
IV đúng, vì:
- Tỉ lệ cá thể lông trắng F3 là: 1/12 ⅙ = 1/72.
- Tỉ lệ cá thể lông vàng F3 là: 1/18 + ¼ 2/6 + 5/12 ⅙ = 15/72
→ Tỉ lệ kiểu hình ở F3 là: 56 lông đen : 15 lông vàng : 1 lông trắng.
Chọn A.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Một nhóm các nhà khoa học thực hiện lại thí nghiệm của Meselson và Stahl (1958) để nghiên cứu mô hình nhân đôi của ADN. Họ đã nuôi vi khuẩn E. coli trong môi trường chỉ có nitơ đồng vị nặng (N15), sau đó chuyển sang môi trường chỉ có nitơ đồng vị nhẹ (N14), tách ADN sau mỗi thế hệ và ly tâm. Kết quả thu được các băng ADN có trọng lượng và tỷ lệ khác nhau như hình sau:
I. Ở thế hệ thứ tư, người ta thu được kết quả thí nghiệm băng B và băng C lần lượt là 12,5% và 87,5%.
II. Thí nghiệm trên chứng minh được quá trình nhân đôi ADN thực hiện theo nguyên tắc bán bảo toàn.
III. Tiếp tục thí nghiệm, đến thế hệ thứ 6 băng B hoàn toàn biến mất.
IV. Ở thế hệ thứ 5, người ta chuyển sang môi trường N15 thì sau phải sau 2 thế hệ tiếp theo băng A mới xuất hiện trở lại.
Câu 2:
Trong hô hấp ở thực vật, năng lượng của chất hữu cơ được giải phóng ra ở dạng
Câu 4:
Khi nói về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở môi trường nước, cá xương là nhóm trao đổi khí hiệu quả nhất.
II. Ở thú, máu trong các động mạch đều là máu đỏ tươi.
III. Tất cả các động vật có túi tiêu hóa đều tiêu hóa ngoại bào và nội bào.
IV. Tất cả các loài có hệ tuần hoàn hở đều thực hiện trao đổi khí bằng ống khí.
Câu 5:
Một phân tử ADN ở vi khuẩn có tỉ lệ (A + T)/(G + X) = 2/3. Theo lí thuyết, tỉ lệ nuclêôtit loại G của phân tử này là
Câu 6:
Hiện tượng 4 cặp gen không alen quy alen trội đều làm cho chiều cao của cây trong đó mỗi alen trội đều làm cho cây cao thêm 2cm là
về câu hỏi!