Câu hỏi:
29/06/2023 854Hỗn hợp X gồm Na, Ba, Na2O và BaO. Hòa tan hoàn toàn 12,23 gam hỗn hợp X vào nước (dư), thu được 2,24 lít khí H2 và dung dịch Y, trong dung dịch Y có 6,0 gam NaOH. Hấp thụ hoàn toàn 3,36 lít khí CO2 vào dung dịch Y, lọc bỏ kết tủa thu được dung dịch Z. Cho từ từ từng giọt dung dịch Z vào 100 ml dung dịch HCl 1M, sau phản ứng hoàn toàn thu được V lít khí. Giá trị của V là
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
nNaOH = 0,15; nH2 = 0,1
Quy đổi X thành Na (0,15), Ba (a) và O (b)
mX = 0,15.23 + 137a + 16b = 12,23
Bảo toàn electron: 0,15 + 2a = 2b + 0,1.2
→ a = 0,06; b = 0,035
Y chứa Na+ (0,15), Ba2+ (0,06) và OH- (0,27)
nCO2 = 0,15 → Tạo CO32- (0,12) và HCO3- (0,03)
Ba2+ + CO32- → BaCO3 (0,06 mol)
→ Z chứa Na+ (0,15), CO32- (0,12 – 0,06 = 0,06) và HCO3- (0,03)
nHCl = 0,1 < nNa+ nên HCl phản ứng hết
Đặt 2x, x là số mol CO32-, HCO3- đã phản ứng
nHCl = 2.2x + x = 0,1 → x = 0,02
→ nCO2 = 2x + x = 0,06 → V = 1,344 lít
Chọn A
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Một loại khí thiên nhiên có thành phần phần trăm về thể tích các khí như sau: 80% metan; 15,0% etan; còn lại là tạp chất không cháy. Biết nhiệt lượng tỏa ra khi đốt hoàn toàn 1 mol metan, 1 mol etan lần lượt bằng: 880,0 kJ; 1560,0 kJ và để nâng nhiệt độ của 1,0 gam nước lên 1ºC cần cung cấp 4,2 J nhiệt lượng. Để nâng nhiệt độ của 3 lít nước từ 25ºC lên 100ºC cần đốt cháy vừa đủ V lít khí thiên nhiên ở trên. Biết khối lượng riêng của nước là 1,0 g/ml và lượng nhiệt bị tổn hao là 10%. Giá trị gần nhất của V là
Câu 2:
Đốt cháy 4,3 gam hỗn hợp gồm Zn, Al và Mg trong khí oxi dư, thu được 6,86 gam hỗn hợp oxit X. Toàn bộ hỗn hợp X phản ứng vừa đủ với V ml dung dịch HCl 0,5M. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của V là
Câu 3:
Tiến hành thí nghiệm theo trình tự sau:
Bước 1: Cho một đinh sắt đã đánh sạch bề mặt vào ống nghiệm (ống nghiệm A).
Bước 2: Rót vào ống nghiệm A khoảng 3 - 4 ml dung dịch HCl, đun nóng nhẹ đến khi không còn khí thoát ra.
Bước 3: Lấy khoảng 4 – 5 ml dung dịch NaOH vào ống nghiệm khác (ống nghiệm B) và đun sôi.
Bước 4: Rót nhanh 2 – 3 ml dung dịch ở ống nghiệm A vào ống nghiệm B rồi để yên một thời gian.
Cho các phát biểu sau:
(a) Khí thoát ra của phản ứng ở bước 2 có màu vàng lục.
(b) Mục đích đun sôi dung dịch NaOH ở bước 3 là để tăng tốc độ phản ứng ở bước 4.
(c) Ngay sau bước 4, trong ống nghiệm B có chất kết tủa màu trắng hơi xanh.
(d) Sau khi để yên một thời gian, kết tủa trong ống nghiệm B chuyển dần sang màu nâu đỏ.
Số phát biểu đúng là
Câu 4:
Đun nóng 100 gam dung dịch saccarozơ 3,42% (xúc tác axit vô cơ loãng) một thời gian thu được dung dịch X. Trung hòa dung dịch X bằng một lượng NaOH (vừa đủ) thu được dung dịch Y. Cho dung dịch Y tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 (dư) đun nóng, thu được 2,592 gam Ag. Hiệu suất của phản ứng thủy phân saccarozơ là
Câu 5:
Khi thủy phân este X có công thức phân tử C3H6O2 trong môi trường axit, thu được axit Y có phản ứng tráng gương và ancol Z. Công thức cấu tạo của X là
Câu 6:
Chất nào sau đây được dùng làm trong nước đục, dùng trong ngành thuộc da, công nghiệp giấy, chất cầm màu trong nhuộm vải?
về câu hỏi!