Câu hỏi:
11/07/2023 2,208Today, population growth largely means urban population growth. UN projections show the world’s rural population has already stopped growing, but the world can expect to add close to 1.5 billion urbanites in the next 15 years, and 3 billion by 2050. How the world meets the challenge of sustainable development will be intimately tied to this process.
For many people, cities represent a world of new opportunities, including jobs. There is a powerful link between urbanization and economic growth. Around the world, towns and cities are responsible for over 80 per cent of gross national product. While urban poverty is growing around the world, this is largely because many people – including the poor – are moving to urban areas.
The opportunities there extend beyond just jobs. Cities also offer greater opportunities for social mobilization and women’s empowerment. Many young people, especially young women, regard the move to cities as an opportunity to escape traditional patriarchy and experience new freedoms. Urban areas also offer greater access to education and health services, including sexual and reproductive health care, further promoting women’s empowerment and the realization of their reproductive rights. This contributes to significantly reduced fertility in urban areas, changing the trajectory of overall population growth.
The urbanization process – which is particularly pronounced in Africa and Asia, where much of the world’s population growth is taking place – is also an enormous opportunity for sustainability, if the right policies are put in place. Urban living has the potential to use resources more efficiently, to create more sustainable land use and to protect the biodiversity of natural ecosystems.
Still, the face of inequality is increasingly an urban one. Too many urban residents grapple with extreme poverty, exclusion, vulnerability and marginalization. Urban land is expanding much faster than urban population, a phenomenon known as urban sprawl. It is driven in part by increasing urban land consumption by the wealthy and the increasing separation of rich and poor communities within cities. Sprawl undermines the efficiencies of urban living, and it marginalizes poor people in remote or peripheral parts of cities, often in dense informal settlements or slums.
This phenomenon can eliminate the very opportunities people seek when they move to cities. Many people in slums lack ready access to health facilities. Others rely on private, unregulated providers for health services that are free in rural areas. In some urban slums, poor women have fertility rates closer to those of rural women. The urban poor also face risky and unhealthy living conditions, such heavy pollution or high vulnerability to disasters.
The total estimated number of slum dwellers is rising – from over 650 million in 1990 to about 863 million in 2012. Almost 62 per cent of the urban population in sub-Saharan Africa lived slums in 2010, the highest proportion of any region. But slum growth is not the same as urbanization. Most evidence suggests that global urbanization is an inevitable trend, while slum growth results from the decisions to limit poor people’s access to cities, through limited service provision to informal settlements or by forced evictions and resettlement of the urban poor to peripheral or under-serviced areas.
(Source: https://www.unfpa.org/urbanization)
What does the passage mainly discuss
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án D
Đoạn văn chủ yếu thảo luận vấn đề gì?
A. Dân số tăng trưởng vào năm 2050
B. Dịch vụ giáo dục và y tế ở khu vực đô thị
C. Quá trình đô thị hoá ở châu Phi và châu Á
D. Một thế giới đô thị hóa với cơ hội, bất bình đẳng và dễ bị tổn thương
Căn cứ thông tin toàn bài:
Đoạn đầu miêu tả một thế giới đang bị đô thị hóa:
Today, population growth largely means urban population growth. UN projections show the world’s rural population has already stopped growing, but the world can expect to add close to 1.5 billion urbanites in the next 15 years, and 3 billion by 2050. How the world meets the challenge of sustainable development will be intimately tied to this process.
(Ngày nay, dân số tăng trưởng phần lớn có nghĩa là tăng dân số đô thị. Các dự báo của LHQ cho thấy dân số nông thôn trên thế giới đã ngừng phát triển, nhưng thế giới có thể hy vọng sẽ thêm gần 1,5 tỷ dân đô thị trong vòng 15 năm tới, và 3 tỷ vào năm 2050. Làm thế nào để thế giới đáp ứng thách thức phát triển bền vững sẽ gắn liền với quá trình này.)
Đoạn 2, 3, 4 viết về cơ hội:
For many people, cities represent a world of new opportunities, including jobs. There is a powerful link between urbanization and economic growth. Around the world, towns and cities are responsible for over 80 per cent of gross national product. While urban poverty is growing around the world, this is largely because many people – including the poor – are moving to urban areas.
(Đối với nhiều người, các thành phố đại diện cho một thế giới các cơ hội mới, bao gồm cả việc làm. Có một liên kết mạnh mẽ giữa đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế. Trên toàn thế giới, các thị trấn và thành phố chịu trách nhiệm cho hơn 80 phần trăm tổng sản phẩm quốc gia. Trong khi đói nghèo đô thị đang phát triển trên toàn thế giới, điều này chủ yếu là do nhiều người - kể cả người nghèo - đang di chuyển đến các khu vực đô thị.)
Đoạn 5, 6, 7 viết về sự mất cân bằng và tính dễ tổn thương:
Still, the face of inequality is increasingly an urban one. Too many urban residents grapple with extreme poverty, exclusion, vulnerability and marginalization. Urban land is expanding much faster than urban population, a phenomenon known as urban sprawl. It is driven in part by increasing urban land consumption by the wealthy and the increasing separation of rich and poor communities within cities. Sprawl undermines the efficiencies of urban living, and it marginalizes poor people in remote or peripheral parts of cities, often in dense informal settlements or slums.
(Tuy nhiên, diện mạo của sự bất bình đẳng ngày càng được thể hiện ở đô thị. Quá nhiều cư dân đô thị vật lộn với tình trạng nghèo cùng cực, kỳ thị, dễ bị tổn thương và bị đẩy ra ngoài lề của xã hội. Đất đô thị đang mở rộng nhanh hơn nhiều so với dân số đô thị, một hiện tượng được gọi là sự mở rộng đô thị. Nó được thúc đẩy một phần bằng cách tăng mức tiêu thụ đất đô thị của người giàu và sự phân chia ngày càng tăng của các cộng đồng giàu và nghèo trong các thành phố. Vùng mở rộng làm suy yếu hiệu quả của cuộc sống đô thị, và nó làm thiệt thòi người nghèo ở các vùng xa xôi hoặc ngoại vi của thành phố, thường ở những khu định cư không chính thức hoặc khu ổ chuột.)
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “sustainable” in the first paragraph is closest in meaning to _____.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “sustainable” trong đoạn đầu tiên gần nghĩa nhất với _____.
A. ổn định
B. tăng lên
C. đáng tin cậy
D. chậm
Kiến thức từ đồng nghĩa: sustainable (bền vững) = steady
How the world meets the challenge of sustainable development will be intimately tied to this process. (Làm thế nào để thế giới đáp ứng thách thức phát triển bền vững sẽ gắn liền với quá trình này.)
Câu 3:
According to the second paragraph, 80 per cent of gross national product comes from _____.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Theo đoạn hai, 80 phần trăm tổng sản phẩm quốc gia đến từ _____.
A. đô thị hóa
B. tăng trưởng kinh tế
C. thị xã và thành phố
D. nghèo đô thị
Căn cứ thông tin đoạn 2:
Around the world, towns and cities are responsible for over 80 per cent of gross national product. While urban poverty is growing around the world, this is largely because many people – including the poor – are moving to urban areas.
(Trên toàn thế giới, các thị trấn và thành phố chịu trách nhiệm cho hơn 80 phần trăm tổng sản phẩm quốc gia. Trong khi đói nghèo đô thị đang phát triển trên toàn thế giới, điều này chủ yếu là do nhiều người - kể cả người nghèo - đang di chuyển đến các khu vực đô thị.)
Câu 4:
What does author imply in the third paragraph?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Tác giả ngụ ý gì trong đoạn thứ ba?
A. Cơ hội ở các thành phố không chỉ là việc làm bởi vì mọi người có thể tìm thấy những cơ hội lớn hơn ở đó.
B. Ngoài việc làm, các thành phố cung cấp nhiều thứ khác bao gồm việc thực hiện các quyền sinh sản của phụ nữ làm thay đổi quỹ đạo của tăng trưởng dân số nói chung.
C. Nhiều thanh niên di chuyển đến các thành phố như một cơ hội để thoát khỏi chế độ gia trưởng truyền thống và trải nghiệm các quyền tự do mới.
D. Các khu đô thị cũng cung cấp sự tiếp cận lớn hơn với các dịch vụ giáo dục và y tế, việc thực hiện các quyền sinh sản của phụ nữ.
Căn cứ thông tin đoạn 3:
The opportunities there extend beyond just jobs. Cities also offer greater opportunities for social mobilization and women’s empowerment. Many young people, especially young women, regard the move to cities as an opportunity to escape traditional patriarchy and experience new freedoms. Urban areas also offer greater access to education and health services, including sexual and reproductive health care, further promoting women’s empowerment and the realization of their reproductive rights. This contributes to significantly reduced fertility in urban areas, changing the trajectory of overall population growth.
(Các cơ hội mở rộng ra ngoài công việc. Các thành phố cũng mang đến nhiều cơ hội hơn cho việc huy động xã hội và trao quyền cho phụ nữ. Nhiều thanh niên, đặc biệt là phụ nữ trẻ, coi việc di chuyển đến các thành phố như một cơ hội để thoát khỏi chế độ gia trưởng truyền thống và trải nghiệm các quyền tự do mới. Các khu đô thị cũng cung cấp sự tiếp cận lớn hơn với các dịch vụ giáo dục và y tế, bao gồm chăm sóc sức khỏe tình dục và sinh sản, thúc đẩy hơn nữa sự trao quyền cho phụ nữ và việc thực hiện các quyền sinh sản của họ. Điều này góp phần làm giảm đáng kể khả năng sinh sản ở các khu vực đô thị, thay đổi quỹ đạo tăng trưởng dân số nói chung.)
Câu 5:
The word “potential” in the fourth paragraph can be best replaced by _____.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Từ “potential” trong đoạn thứ tư có thể được thay thế tốt nhất bởi _____.
A. trách nhiệm
B. hiếu khách
C. khả năng
D. thực tế
Kiến thức từ đồng nghĩa: potential (tiềm năng, khả năng) = possibility
Urban living has the potential to use resources more efficiently, to create more sustainable land use and to protect the biodiversity of natural ecosystems.
(Đời sống đô thị có tiềm năng sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn, tạo ra việc sử dụng đất bền vững hơn và bảo vệ đa dạng sinh học của các hệ sinh thái tự nhiên.)
Câu 6:
What does the word “It” in the fifth paragraph refer to?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “It” trong đoạn thứ năm đề cập đến điều gì?
A. dân cư đô thị
B. đất đô thị
C. dân số đô thị
D. sự mở rộng đô thị
Kiến thức ngữ pháp, cấu trúc câu. “It” ở đây thay cho “urban sprawl” đã nhắc đến ở câu trước:
Urban land is expanding much faster than urban population, a phenomenon known as urban sprawl. It is driven in part by increasing urban land consumption by the wealthy and the increasing separation of rich and poor communities within cities.
(Đất đô thị đang mở rộng nhanh hơn nhiều so với dân số đô thị, một hiện tượng được gọi là sự mở rộng đô thị. Nó được thúc đẩy một phần bằng cách tăng mức tiêu thụ đất đô thị của người giàu và sự phân chia ngày càng tăng của các cộng đồng giàu và nghèo trong các thành phố.)
Câu 7:
According to the sixth paragraph, the urban poor face high vulnerability to disasters because of _____.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Theo đoạn thứ sáu, người nghèo đô thị phải đối mặt với sự dễ bị tổn thương cao do các thảm họa vì _____.
A. không có cơ hội để di chuyển đến các thành phố
B. thiếu khả năng tiếp cận với các tiện nghi y tế
C. tỷ suất sinh gần bằng với phụ nữ nông thôn
D. điều kiện sống không lành mạnh
Căn cứ thông tin đoạn 6:
This phenomenon can eliminate the very opportunities people seek when they move to cities. Many people in slums lack ready access to health facilities. Others rely on private, unregulated providers for health services that are free in rural areas. In some urban slums, poor women have fertility rates closer to those of rural women. The urban poor also face risky and unhealthy living conditions, such heavy pollution or high vulnerability to disasters.
(Hiện tượng này có thể làm mất đi những cơ hội mà mọi người tìm kiếm khi họ chuyển đến các thành phố. Nhiều người trong khu ổ chuột thiếu sự tiếp cận sẵn có với các tiện nghi y tế. Những người khác dựa vào các nhà cung cấp tư nhân, không được kiểm soát cho các dịch vụ y tế miễn phí ở các vùng nông thôn. Ở một số khu ổ chuột đô thị, phụ nữ nghèo có tỷ suất sinh gần bằng với phụ nữ nông thôn. Người nghèo đô thị cũng phải đối mặt với những điều kiện sống nguy hiểm và không lành mạnh, ô nhiễm quá là nặng nề hoặc dễ bị tổn thương cao đối với thiên tai.)
=> Ở đây ta không chọn D vì việc người nghèo đô thị phải đối mặt với sự dễ bị tổn thương cao do các thảm họa là một ví dụ của “những điều kiện sống nguy hiểm và không lành mạnh”, chứ không phải là hậu quả của nó.
=> Có thể dùng phương án loại trừ, ta dễ dàng chọn B là phương án phù hợp nhất. Ta hiểu rằng khi họ ít cơ hội được tiếp cận với các tiện nghi y tế sẵn có, hậu quả để lại sẽ rất lớn mà ít có khả năng phục sinh khi có thiên tai ập đến. Nói cách khác, họ dễ bị tổn thương cao do các thảm họa.
*Note: “such” ở đây là để nhấn mạnh mức độ ô nhiễm nặng nề.
“such as” mới dùng để đưa ra ví dụ mang nghĩa “như, chẳng hạn…”.
Còn câu trên vế sau ta hiểu đó là mệnh đề quan hệ rút gọn: “….., (which is) such heavy pollution or high vulnerability to disasters.” thì nó vẫn mang ý là mệnh đề quan hệ phía sau là một ví dụ bổ nghĩa cho “risky and unhealthy living conditions”.
Câu 8:
What is the main idea of the last paragraph?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Ý chính của đoạn cuối là gì?
A. Số lượng cư dân khu ổ chuột đang tăng lên và nhiều phương pháp đã được áp dụng để hạn chế người nghèo tiếp cận các thành phố.
B. Sự tăng trưởng của khu ổ chuột không giống như đô thị hóa.
C. Đô thị hóa toàn cầu là một xu hướng tất yếu.
D. Kết quả tăng trưởng chậm phát sinh từ các quyết định nhằm hạn chế người nghèo tiếp cận các thành phố
Căn cứ thông tin đoạn cuối để khái quát ý chính toàn đoạn:
The total estimated number of slum dwellers is rising – from over 650 million in 1990 to about 863 million in 2012. Almost 62 per cent of the urban population in sub-Saharan Africa lived slums in 2010, the highest proportion of any region. But slum growth is not the same as urbanization. Most evidence suggests that global urbanization is an inevitable trend, while slum growth results from the decisions to limit poor people’s access to cities, through limited service provision to informal settlements or by forced evictions and resettlement of the urban poor to peripheral or under-serviced areas.
(Tổng số ước tính của cư dân khu ổ chuột đang tăng lên - từ trên 650 triệu năm 1990 lên khoảng 863 triệu vào năm 2012. Gần 62% dân số đô thị ở vùng hạ Sahara châu Phi sống ở khu ổ chuột vào năm 2010, tỷ lệ cao nhất trong bất kỳ khu vực nào. Nhưng sự tăng trưởng ổ chuột không giống như đô thị hóa. Hầu hết các bằng chứng cho thấy rằng đô thị hóa toàn cầu là một xu hướng tất yếu, trong khi sự gia tăng các khu ổ chuột là kết quả của các quyết định nhằm hạn chế người nghèo tiếp cận các thành phố, thông qua việc cung cấp dịch vụ hạn chế cho các khu định cư không chính thức hoặc cưỡng bức và tái định cư cho người nghèo đô thị.)
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 3:
về câu hỏi!