Câu hỏi:
16/09/2023 685At 7 pm on a dark, cold November evening, thousands of people are making their way across a vast car park. They're not here to see a film, or the ballet, or even the circus. They are all here for what is, bizarrely, a global phenomenon: they are here to see Holiday on Ice. Given that most people don’t seem to be acquainted with anyone who's ever been, the show's statistics are extraordinary: nearly 300 million people have seen Holiday on Ice since it began in 1943; it is the most popular live entertainment in the world.
But what does the production involve? And why are so many people prepared to spend their lives travelling round Europe in caravans in order to appear in it? It can't be glamorous, and it's undoubtedly hard work. The backstage atmosphere is an odd mix of gym class and workplace. A curtained-off section at the back of the arena is laughably referred to as the girls' dressing room, but is more accurately described as a corridor, with beige, cracked walls and cheap temporary tables set up along the length of it. Each girl has a small area littered with pots of orange make-up, tubes of mascara and long false eyelashes.
As a place to work, it must rank pretty low down the scale: the area round the ice-rink is grey and mucky with rows of dirty blue and brown plastic seating and red carpet tiles. It's an unimpressive picture, but the show itself is an unquestionably vast, polished global enterprise: the lights come from a firm in Texas, the people who make the audio system are in California, but Montreal supplies the smoke effects; former British Olympic skater Robin Cousins is now creative director for the company and conducts a vast master class to make sure they're ready for the show's next performance.
The next day, as the music blares out from the sound system, the case start to go through their routines under Cousins' direction. Cousins says, 'The aim is to make sure they're all still getting to exactly the right place on the ice at the right time - largely because the banks of lights in the ceiling are set to those places, and if the skaters are all half a metre out they'll be illuminating empty ice. Our challenge, ' he continues, 'is to produce something they can sell in a number of countries at the same time. My theory is that you take those things that people want to see and you give it to them, but not in the way they expect to see it. You try to twist it. And you have to find music that is challenging to the skaters, because they have to do it every night.'
It may be a job which he took to pay the rent, but you can’t doubt his enthusiasm. 'They only place you'll see certain skating moves is an ice show,' he says, 'because you're not allowed to do them in competition. It's not in the rules. So the ice show word has things to offer which the competitive world just doesn't. Cousins knows what he's talking about because he skated for the show himself when he stopped competing - he was financially unable to retire. He learnt the hard way that you can't put on an Olympic performance every night. I'd be thinking, these people have paid their money, now do your stuff, and I suddenly thought, "I really can't cope. I'm not enjoying it".' The solution, he realized, was to give 75 per cent every night, rather than striving for the sort of twice-a-year excellence which won him medals.
To be honest, for those of us whose only experience of ice-skating is watching top-class Olympic skaters, some of the movements can look a bit amateurish, but then, who are we to judge? Equally, it's impossible not to be swept up in the whole thing; well, you'd have to try pretty hard not to enjoy it.
The writer describes the backstage area in order to show
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Tác giả miêu tả khu vực sau sân khẩu đề thể hiện rằng: A. các diễn viên vui như thế nào trong công việc của họ B. chuẩn bị bao nhiêu là cần thiết cho một man trình diễn C. các loại vận động viên trượt băng người chương trình thu hút D. các điều kiện mà vận động viên trượt phải chịu đựng Câu 2 – 3 -4 – Đoạn 2: “It can't be glamorous, and it's undoubtedly hard work. The backstage atmosphere is an odd mix of gym class and workplace. A curtained-off section at the back of the arena is laughably referred to as the girls' dressing room, but is more accurately described as a corridor, with beige, cracked walls and cheap temporary tables set up along the length of it.” Tạm dịch: “Nó không hào nhoáng nhưng nó chắc chắc là công việc vất vả. Bầu không khí phía sau sân khấu là sự pha trôn kì lạ giữa lớp học thể dục và nơi làm việc. Một phần màn che ở mặt sau của đấu trường một cách nực cười gọi là phòng thay đồ cô gái, nhưng miêu tả một cách chính xác là một hành lang, với màu be, nứt tường và bàn rẻ tiền tạm thời đượng đặt dọc theo hành lang” Như vậy ta thấy sự thiếu thốn, cơ sở vật chất không có mà các vận động viên phải chịu đựng Đáp án D là đáp án đúng |
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word blares out in paragraph 4 is closest in meaning to
Lời giải của GV VietJack
Blarses out: âm thanh to
A. seep out: thấm ra
B. sound beautifully: âm thanh hay
C. resound loudly: vang lên ầm ĩ
D. ring: kêu, đổ chuông
Đáp án C có nghĩa gần nhất với từ in đậmCâu 3:
What does the writer highlight about the show in the third paragraph?
Lời giải của GV VietJack
Câu 1 – Đoạn 3: “As a place to work, it must rank pretty low down the scale: the area round the ice-rink is grey and mucky with rows of dirty blue and brown plastic seating and red carpet tiles. It's an unimpressive picture, but the show itself is an unquestionably vast, polished global enterprise: the lights come from a firm in Texas, the people who make the audio system are in California, but Montreal supplies the smoke effects; former British Olympic skater Robin Cousins is now creative director for the company and conducts a vast master class to make sure they're ready for the show's next performance.”
Tạm dich: “Là một nơi làm việc, nó phải xếp hạng khá thấp về phạm vi: khu vực quanh sân trượt có màu xám với những hàng ghế nhựa màu xanh bẩn thỉu và nâu bẩn và gạch thảm đỏ. Đây là một hình ảnh không mấy ấn tượng, nhưng các chương trình lớn không có nghi ngờ gì, được đánh bóng bằng doanh nghiệp toàn cầu: ánh sáng đến từ một công ty ở Texas, những người làm cho các hệ thống âm thanh đang ở California, nhưng Montreal cung cấp các hiệu ứng khói; cựu vận động viên Olympic Robin Cousins - anh giờ là giám đốc sáng tạo cho công ty và quản lí các bậc thầy để đảm bảo rằng họ đã sẵn sàng để thực hiện tiếp theo của chương trình.”
Như vậy ta thấy đoạn 3 – đề cập đến phạm vi mà công ty sản xuấtCâu 4:
The word them in paragraph 5 refers to
Lời giải của GV VietJack
Câu 2 – Đoạn 4: “They only place you'll see certain skating moves is an ice show,' he says, 'because you're not allowed to do them in competition.”
Tạm dịch: “"Chúng chỉ diễn ra bạn sẽ thấy chuyển động trượt chắc chắn là một chương trình băng," ông nói, "bởi vì bạn không được phép để làm như vậy trong cuộc thi.”
Làm như vậy ở đây chính là : - chuyển động trượt băng
Đáp án A đúng nhấtCâu 5:
For Robin Cousins, the key point when rehearsing skating routines is
Lời giải của GV VietJack
Câu 2 – Đoạn 3: “Cousins says, 'The aim is to make sure they're all still getting to exactly the right place on the ice at the right time - largely because the banks of lights in the ceiling are set to those places, and if the skaters are all half a metre out they'll be illuminating empty ice.”
Tạm dịch: Cousins nói, "Mục đích là để đảm bảo rằng tất cả chúng vẫn nhận chính xác đúng nơi trên băng vào đúng thời điểm - chủ yếu là do bên bờ đèn trên trần nhà được thiết lập để những nơi đó, và nếu trượt ván là tất cả một nửa mét ra họ sẽ được chiếu sáng băng trống.”
Đáp án B là đáp án đúngCâu 6:
Cousins believes that he can meet the challenge of producing shows for different audiences
Lời giải của GV VietJack
Dòng 5 6 7 – đoạn 4: “My theory is that you take those things that people want to see and you give it to them, but not in the way they expect to see it. You try to twist it. And you have to find music that is challenging to the skaters, because they have to do it every night.'”
Tạm dịch : “Lí thuyết của tôi là bạn lấy những thứ cái mà mọi người muốn xem và bạn cung cấp cho họ, nhưng không phải theo cách mà họ muốn xem nó. Bạn nên cố gắng thay đổi cách thể hiện nó. Và bạn phải tìm âm nhạc cái mà thách thức được các nghệ sĩ trượt, vì họ phải làm điều đó mỗi tối”
Đáp án B – được trình diễn các chất liệu quen thuộc theo cách bất ngờ => đáp án B đung nhấtCâu 7:
What is meant by 'the hard way'?
Lời giải của GV VietJack
Câu 5 – 6 – Đoạn 5: “Cousins knows what he's talking about because he skated for the show himself when he stopped competing - he was financially unable to retire. He learnt the hard way that you can't put on an Olympic performance every night.”
Tạm dịch: “Cousins biết những gì ông nói về vì anh đã trượt băng cho chương trình của mình khi anh dừng hẳn việc thi đấu - anh không thể nghỉ hưu vì mặt tài chính. Ông đã học trượt băng 1 cách khó khăn cái mà bạn không thể thấy ở một biểu diễn Olympic mỗi đêm.”
Như vậy ta thấy việc ông ấy học trải qua giai đoạn dài khó khăn nên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
có nghĩa là gì 'một cách khó khăn' trong đoạn văn ?
A. thông qua làm ra nhiều lỗi
B. thông qua kinh nghiệm cá nhân khó khăn
C. do hiểu nhầm sự mong đợi của người khác
D. bởi đánh giá quá mức khả năng của người khác
Đáp án B thích hợp nhấtCâu 8:
What conclusion does the writer draw about Holiday on Ice?
Lời giải của GV VietJack
Câu cuối – Đoạn 1: “Equally, it's impossible not to be swept up in the whole thing; well, you'd have to try pretty hard not to enjoy it.”
Tạm dich: “Một cách công bằng, thật khó mà không thể không bị cuốn hút vào tất cả mọi thứ; bạn thấy rằng khó mà không thưởng thức nó.”
Đoạn này ý rằng: Nó rất lôi cuốn – nên chúng ta khó có thể không thích nó
Đáp án D đúng nhấtCÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
According to paragraph 1, Venus is named the Morning Star and Evening Star because
về câu hỏi!