Câu hỏi:
16/09/2023 1,877One of the factors contributing to the intense nature of twenty-first-century stress is our continual exposure to media – particularly to an overabundance of news. If you feel stressed out by the news, you are far from alone. Yet somehow many of us seem unable to prevent ourselves from tuning in to an extreme degree.
The further back we go in human history, the longer news took to travel from place to place, and the less news we had of distant people and lands altogether. The printing press obviously changed all that, as did every subsequent development in transportation and telecommunication.
When television came along, it proliferated like a poplulation of rabbits. In 1950, there were 100,000 television sets in North American homes; one year later there were more then a million. Today, it’s not unusual for a home to have three or more television sets, each with cable access to perhaps over a hundred channels. News is the subject of many of those channels, and on several of them it runs 24 hours a day.
What’s more, after the traumatic events of Sptember 11, 2001, live newcasts were paired with perennial text crawls across the bottom of the screen – so that viewers could stay abreast of every story all the time.
Needless to say, the news that is reported to us is not good news, but rather disturbing images and sound bytes alluding to diasater (natural and man-made), upheaval, crime, scandal, war, and the like. Compounding the proplem is that when actual breaking news is scarce, most broadcasts fill in with waistline, hairline, or very existence in the future. This variety of story tends to treat with equal alarm a potentially lethal flu outbreak and the bogus claims of a wrinkle cream that overpromises smooth skin.
Are humans meant to be able to process so much trauma – not to mention so much overblown anticipation of potetial trauma – at once? The human brain, remember, is programmed to slip into alarm mode when danger looms. Danger looms for someone, somewhere at every moment. Exposing ourslves to such input without respite and without perspective cannot be anything other than a source of chronic stress.
(Extracted from The Complete Idiot’s Guide to Beating Stress by Arlene Matthew Uhl – Penguin Group 2006)
According to the passage, which of the following has contributed to the intense nature of twenty-first-century stress?
Quảng cáo
Trả lời:
D. Our continual exposure to the media: theo bài đọc, một điều góp phần vào bản chất căng thẳng của những áp lực trong thế kỉ 21 là việc đối mặt thường xuyên với các phương tiện truyền thông đại chúng.
Chi tiết này có trong câu đầu đoạn một: “One of the factors contributing to the intense nature of twenty-first-century stress is our continual exposure to media – particularly to an overabundance of news.”Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
In the past, we had less news of distant people and lands because ______.
Lời giải của GV VietJack
C. printing, transportation, and telecommunications were not developed: trong quá khứ chúng ta có ít tin tức hơn về những dân tộc và những vùng đất xa xôi bởi vì việc in ấn, vận chuyển và truyền thông chưa phát triển.
Chúng ta có thể tìm thấy chi tiết này trong hai câu của đoạn hai “The printing press obviously changed all that, as did every subsequent development in transportation and telecommunication.”Câu 3:
The word “traumatic” in paragraph 4 is closest in meaning to _______.
Lời giải của GV VietJack
C. upsetting: từ “traumatic” trong đoạn bốn sát ý nghĩa với từ “upsetting= gây sốc”.
Chính xác từ “traumatic” có nghĩa là “extremely unpleasant and causing you to feel upset and/or anxious”.Câu 4:
According to the passage, when there is not enough actual breaking news, broadcasts
Lời giải của GV VietJack
Câu 5:
Which of the following is NOT true, according to the passage?
Lời giải của GV VietJack
D. The only source of stress in our modern life is the media: theo bài đọc, các phương tiện truyền thông chỉ là một trong những nguồn – chứ không phải là duy nhất – gây chứng căng thẳng cho con người trong cuộc sống hiện đại.
Chúng ta có thể thấy chi tiết này ngay trong câu thứ nhất của đoạn một với cụm từ: “One of the factors contributing to the intense nature of twenty-first-century stress…”Câu 6:
The word “slip” in paragraph 6 is closest in meaning to ______.
Lời giải của GV VietJack
D. fall: từ “slip = rơi vào” sát nghĩa với từ “fall”.
Ý nghĩa cả câu: “The human brain, remember, is programmed to slip into alarm mode when danger looms” = “Hãy nhớ rằng bộ óc của con người được lập trình để rơi vào trạng thái báo động mỗi khi nguy hiểm xuất hiện”.Câu 7:
According to the passage, our continual exposure to bad news without perspective is obviously ________.
Lời giải của GV VietJack
B. a source of chronic stress: theo bài đọc, việc tiếp xúc liên tục với tin tức xấu mà thiếu cân nhắc rõ ràng là cội nguồn của chứng căng thẳng kinh niên.
Chúng ta có thể thấy chi tiết này trong câu cuối của đoạn sáu.: “Exposing ourslves to such input without respite and without perspective cannot be anything other than a source of chronic stress.”Câu 8:
What is probably the best title for this passage?
Lời giải của GV VietJack
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Thông tin: In the United States in the early 1800's, individual state governments had more effect on the economy than did the federal government. Dịch nghĩa: Tại Hoa Kỳ vào đầu những năm 1800, chính quyền tiểu bang cá nhân có hiệu lực nhiều hơn đối với nền kinh tế hơn so với chính phủ liên bang. Đây là câu chủ đề của cả bài viết. Phần sau của bài giải thích rỗ hươn về sự tác động đối với nền kinh tế của hai loại hình chính phủ này. Phương án C. The roles of state and federal governments in the economy of the nineteenth century = Vai trò của chính quyền tiểu bang và liên bang trong nền kinh tế của thế kỷ XIX; là phương án nêu chủ đề của bài đọc chính xác nhất. A. States's rights versus federal rights = Các quyền của tiểu bang đối đầu với các quyền của liên bang. Không có thông tin như vậy trong bài. B. The participation of state governments in railroad, canal, and turnpike construction = Sự tham gia của chính quyền tiểu bang trong đường sắt, kênh mương, xây dựng cửa xoay tròn Đây là một phần của chính sách phát triển kinh tế của chính quyền tiểu bang chứ không phải nội dung mang tính chủ đạo của bài. D. Regulatory activity by state governments = Hoạt động điều tiết của chính quyền tiểu bang. Đây là một phần của chính sách phát triển kinh tế của chính quyền tiểu bang chứ không phải nội dung mang tính chủ đạo của bài. |
Lời giải
Thông tin: The changing profile of a city in the United States is apparent in the shifting definitions used by the United States Bureau of the Census. Dịch nghĩa: Hồ sơ đang thay đổi của một thành phố tại Hoa Kỳ là rõ ràng trong các định nghĩa thay đổi được sử dụng bởi Cục điều tra dân số của Hoa Kỳ. Đây là câu chủ đề của cả bài đọc, sau đó bài đọc làm rõ hơn về sự thay đổi các định nghĩa của một khu vực thành phố. Phương án C. The changing definition of an urban area = Sự thay đổi định nghĩa về một khu vực thành thị; là phương án chính xác nhất. A. How cities in the United States began and developed = Làm thế nào thành phố ở Hoa Kỳ bắt đầu và phát triển. Không có thông tin như vậy trong bài. B. Solutions to overcrowding in cities = Giải pháp cho tình trạng quá tải ở các thành phố. Không có thông tin như vậy trong bài. D. How the United States Census Bureau conducts a census = Cục điều tra dân Hoa Kỳ tiến hành một điều tra dân số như thế nào. Không có thông tin như vậy trong bài. |
Dịch bài đọc
Sự thay đổi về mặt hình ảnh của một thành phố tại Hoa Kỳ thể hiện rõ qua những định nghĩa thay đổi được Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ sử dụng. Năm 1870, cuộc điều tra dân số chính thức phân biệt dân số “thành thị” của quốc gia với dân số “nông thôn” lần đầu tiên. “Dân số thành thị” được định nghĩa là những người sống ở các thị trấn có 8.000 cư dân trở lên. Nhưng sau năm 1900, nó có nghĩa là những người sống ở những nơi hợp nhất có 2.500 cư dân trở lên. Sau đó, vào năm 1950, Cục Thống kê Dân số đã thay đổi hoàn toàn định nghĩa về “thành thị” để tính đến sự mơ hồ mới của ranh giới thành phố. Ngoài những người sống trong các đơn vị hợp nhất có 2.500 cư dân trở lên, cuộc điều tra dân số hiện bao gồm những người sống trong các đơn vị chưa hợp nhất có quy mô đó và tất cả những người sống ở vùng ngoại ô đô thị đông đúc, bao gồm cả các khu vực đã hợp nhất và chưa hợp nhất nằm xung quanh các thành phố có 50.000 cư dân trở lên. Mỗi đơn vị như vậy, được hình thành như một đơn vị kinh tế và xã hội tích hợp với một hạt nhân dân số lớn, được gọi là Khu vực thống kê đô thị chuẩn (SMSA).
Mỗi SMSA sẽ bao gồm ít nhất (a) một thành phố trung tâm với 50.000 cư dân trở lên hoặc (b) hai thành phố có ranh giới chung và cấu thành, vì mục đích kinh tế và xã hội chung, một cộng đồng duy nhất với tổng dân số ít nhất là 50.000 người, trong đó thành phố nhỏ hơn phải có dân số ít nhất là 15.000 người. Một khu vực như vậy bao gồm quận mà thành phố trung tâm tọa lạc và các quận lân cận được xác định là có đặc điểm đô thị và tích hợp về mặt kinh tế và xã hội với quận của thành phố trung tâm. Đến năm 1970, khoảng hai phần ba dân số Hoa Kỳ đang sống ở các khu vực đô thị hóa này và trong số đó, hơn một nửa sống bên ngoài các thành phố trung tâm.
Trong khi Cục Thống kê Dân số và chính phủ Hoa Kỳ sử dụng thuật ngữ SMSA (đến năm 1969 đã có 233 SMSA), các nhà khoa học xã hội cũng sử dụng các thuật ngữ mới để mô tả các khu vực khó nắm bắt, được định nghĩa mơ hồ, trải dài từ những gì trước đây chỉ là “thị trấn” và “thành phố”. Một loạt các thuật ngữ đã được sử dụng: “khu vực đô thị”, “nhóm dân số đa nhân”, “khu đô thị”, “cụm đô thị”, “siêu đô thị”, v.v.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
Bộ câu hỏi: Cấp so sánh (có đáp án)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận