Câu hỏi:
16/09/2023 1,308In the American colonies there was little money. England did not supply the colonies with coins and did not allow the colonies to make their own coins, except for the Massachusetts Bay Colony, which received permission for a short period in 1652 to make several kinds of silver coins. England wanted to keep money out of America as a means of controlling trade: America was forced to trade only with England if it did not have the money to buy products from other countries. The result during this pre-revolutionary period was that the colonists used various goods in place of money: beaver pelts, Indian wampum, and tobacco leaves were all commonly used substitutes for money. The colonists also made use of any foreign coins they could obtain. Dutch, Spanish, French, and English coins were all in use in the American colonies.
During the Revolutionary War, funds were needed to finance the world, so each of the individual states and the Continental Congress issued paper money. So much of this paper money was printed that by the end of the war, almost no one would accept it. As a result, trade in goods and the use of foreign coins still flourished during this period.
By the time the Revolutionary War had been won by the American colonists, the monetary system was in a state of total disarray. To remedy this situation, the new Constitution of the United States, approved in 1789, allowed Congress to issue money. The individual states could no longer have their own money supply. A few years later, the Coinage Act of 1792 made the dollar the official currency of the United States and put the country on a bimetallic standard. In this bimetallic system, both gold and silver were legal money, and the rate of exchange of silver to gold was fixed by the government at sixteen to one.
The passage mainly discusses
Quảng cáo
Trả lời:
Đoạn văn chủ yếu bàn về
A. tiền Mỹ từ xưa đến nay.
B. chính sách tiền tệ nước Ạnh trong thời thuộc địa Mỹ.
C. sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng về tiền Mỹ.
D. hệ thống tiền tệ của Mỹ trong các thế kỷ XVII và XVIII.
Đối với dạng câu này, chúng ta trả lời hết các câu hỏi khác, câu này chúng ta trả lời sau cùng sẽ giúp cho chúng ta hiểu được toàn bộ nội dung của bài.Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The passage indicates that during the colonial period, money was
Lời giải của GV VietJack
Câu 1 – Đoạn 1: “In the American colonies there was little money”
Tạm dịch: Tại các thuộc địa Mỹ có rất ít tiền.”
Câu 5 – Đoạn 1: “The result during this pre-revolutionary period was that the colonists used various goods in place of money: beaver pelts, Indian wampum, and tobacco leaves were all commonly used substitutes for money.”
Tạm dịch: “Các kết quả trong thời gian này thời kỳ trước cách mạng là việc khai hoang sử dụng hàng hoá khác nhau thay thế cho tiền: tấm da hải ly, chuổi làm bằng vỏ sò Ấn Độ, và lá thuốc lá đã được tất cả thường được sử dụng để thay thế tiền.”
Như vậy ta thấy tiền ở giai đoạn thuộc địa còn hiếm.
A. Được cung cấp bởi Anh
B. Được đưa ra bởi thực dân
C. Hiếm
D. Sử dụng rộng rãi trong thương mại
Đáp án C đúng nhấtCâu 3:
The Massachusetts Bay Colony was allowed to make coins
Lời giải của GV VietJack
Câu 2 – Đoạn 1: “England did not supply the colonies with coins and did not allow the colonies to make their own coins, except for the Massachusetts Bay Colony, which received permission for a short period in 1652 to make several kinds of silver coins.”
Tạm dịch: “Nước Anh đã không cung cấp tiền cho các thuộc địa và không cho phép các thuộc địa làm đồng tiền của mình, ngoại trừ cho các thuộc địa Vịnh Massachusetts, đã nhận được sự cho phép trong một thời gian ngắn trong năm 1652 để thực hiện một số các loại tiền xu bạc."
Đáp án D đúng nhấtCâu 4:
The pronoun “it” in paragraph 2 refers to which of the following
Lời giải của GV VietJack
Câu 1 – 2 – Đoạn 2: “So much of this paper money was printed that by the end of the war, almost no one would accept it.”
Tạm dịch: “Vì vậy, nhiều tiền giấy này được in ra sau chiến tranh kết thúc, hầu như không ai có thể chấp nhận nó ".
Vì vậy ta thấy “ it” ở đây chính là “ paper money”Câu 5:
The word “remedy” in paragraph 3 is closest in meaning to
Lời giải của GV VietJack
Remedy (v) sửa chữa, cứu chữa
A. Resolve (v) giải quyết ( vấn đề....)
B. Understand(v) hiểu
C. Renew (v) thay mới, làm mới
D. Medicate (v) điều trị, ngâm thuốc
Ta thấy đáp án A thích hợp nhất : Resolve this situationCâu 6:
How was the monetary system arranged in the Constitution?
Lời giải của GV VietJack
Câu 1 – 2 – Đoạn 3: “By the time the Revolutionary War had been won by the American colonists, the monetary system was in a state of total disarray. To remedy this situation, the new Constitution of the United States, approved in 1789, allowed Congress to issue money.”
Tạm dịch: “Vào thời điểm người dân thuộc địa Mỹ đã chiến thắng chiến tranh cách mạng, hệ thống tiền tệ trong tình trạng hỗn loạn. Để khắc phục tình trạng này, Hiến pháp mới của Hoa Kỳ, đã được phê duyệt vào năm 1789, cho phép Quốc hội phát hành tiền.”
Ta thấy đáp án A chính xácCâu 7:
According to the passage, which of the following is NOT true about the bimetallic monetary system?
Lời giải của GV VietJack
The individual states could no longer have their own money supply. A few years later, the Coinage Act of 1792 made the dollar the official currency of the United States and put the country on a bimetallic standard. In this bimetallic system, both gold and silver were legal money, and the rate of exchange of silver to gold was fixed by the government at sixteen to one.”
Ta thấy có đáp án C là không chính xác
C – Vàng có thể đổi ra bạc với tỉ giá 16 – 1
Nhưng trong bài “Tỉ giá chuyển đổi giữa bạc tới vàng có thể được sửa chữa bởi chính phủ từ 16 – 1”Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Thông tin: In the United States in the early 1800's, individual state governments had more effect on the economy than did the federal government. Dịch nghĩa: Tại Hoa Kỳ vào đầu những năm 1800, chính quyền tiểu bang cá nhân có hiệu lực nhiều hơn đối với nền kinh tế hơn so với chính phủ liên bang. Đây là câu chủ đề của cả bài viết. Phần sau của bài giải thích rỗ hươn về sự tác động đối với nền kinh tế của hai loại hình chính phủ này. Phương án C. The roles of state and federal governments in the economy of the nineteenth century = Vai trò của chính quyền tiểu bang và liên bang trong nền kinh tế của thế kỷ XIX; là phương án nêu chủ đề của bài đọc chính xác nhất. A. States's rights versus federal rights = Các quyền của tiểu bang đối đầu với các quyền của liên bang. Không có thông tin như vậy trong bài. B. The participation of state governments in railroad, canal, and turnpike construction = Sự tham gia của chính quyền tiểu bang trong đường sắt, kênh mương, xây dựng cửa xoay tròn Đây là một phần của chính sách phát triển kinh tế của chính quyền tiểu bang chứ không phải nội dung mang tính chủ đạo của bài. D. Regulatory activity by state governments = Hoạt động điều tiết của chính quyền tiểu bang. Đây là một phần của chính sách phát triển kinh tế của chính quyền tiểu bang chứ không phải nội dung mang tính chủ đạo của bài. |
Lời giải
Thông tin: The changing profile of a city in the United States is apparent in the shifting definitions used by the United States Bureau of the Census. Dịch nghĩa: Hồ sơ đang thay đổi của một thành phố tại Hoa Kỳ là rõ ràng trong các định nghĩa thay đổi được sử dụng bởi Cục điều tra dân số của Hoa Kỳ. Đây là câu chủ đề của cả bài đọc, sau đó bài đọc làm rõ hơn về sự thay đổi các định nghĩa của một khu vực thành phố. Phương án C. The changing definition of an urban area = Sự thay đổi định nghĩa về một khu vực thành thị; là phương án chính xác nhất. A. How cities in the United States began and developed = Làm thế nào thành phố ở Hoa Kỳ bắt đầu và phát triển. Không có thông tin như vậy trong bài. B. Solutions to overcrowding in cities = Giải pháp cho tình trạng quá tải ở các thành phố. Không có thông tin như vậy trong bài. D. How the United States Census Bureau conducts a census = Cục điều tra dân Hoa Kỳ tiến hành một điều tra dân số như thế nào. Không có thông tin như vậy trong bài. |
Dịch bài đọc
Sự thay đổi về mặt hình ảnh của một thành phố tại Hoa Kỳ thể hiện rõ qua những định nghĩa thay đổi được Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ sử dụng. Năm 1870, cuộc điều tra dân số chính thức phân biệt dân số “thành thị” của quốc gia với dân số “nông thôn” lần đầu tiên. “Dân số thành thị” được định nghĩa là những người sống ở các thị trấn có 8.000 cư dân trở lên. Nhưng sau năm 1900, nó có nghĩa là những người sống ở những nơi hợp nhất có 2.500 cư dân trở lên. Sau đó, vào năm 1950, Cục Thống kê Dân số đã thay đổi hoàn toàn định nghĩa về “thành thị” để tính đến sự mơ hồ mới của ranh giới thành phố. Ngoài những người sống trong các đơn vị hợp nhất có 2.500 cư dân trở lên, cuộc điều tra dân số hiện bao gồm những người sống trong các đơn vị chưa hợp nhất có quy mô đó và tất cả những người sống ở vùng ngoại ô đô thị đông đúc, bao gồm cả các khu vực đã hợp nhất và chưa hợp nhất nằm xung quanh các thành phố có 50.000 cư dân trở lên. Mỗi đơn vị như vậy, được hình thành như một đơn vị kinh tế và xã hội tích hợp với một hạt nhân dân số lớn, được gọi là Khu vực thống kê đô thị chuẩn (SMSA).
Mỗi SMSA sẽ bao gồm ít nhất (a) một thành phố trung tâm với 50.000 cư dân trở lên hoặc (b) hai thành phố có ranh giới chung và cấu thành, vì mục đích kinh tế và xã hội chung, một cộng đồng duy nhất với tổng dân số ít nhất là 50.000 người, trong đó thành phố nhỏ hơn phải có dân số ít nhất là 15.000 người. Một khu vực như vậy bao gồm quận mà thành phố trung tâm tọa lạc và các quận lân cận được xác định là có đặc điểm đô thị và tích hợp về mặt kinh tế và xã hội với quận của thành phố trung tâm. Đến năm 1970, khoảng hai phần ba dân số Hoa Kỳ đang sống ở các khu vực đô thị hóa này và trong số đó, hơn một nửa sống bên ngoài các thành phố trung tâm.
Trong khi Cục Thống kê Dân số và chính phủ Hoa Kỳ sử dụng thuật ngữ SMSA (đến năm 1969 đã có 233 SMSA), các nhà khoa học xã hội cũng sử dụng các thuật ngữ mới để mô tả các khu vực khó nắm bắt, được định nghĩa mơ hồ, trải dài từ những gì trước đây chỉ là “thị trấn” và “thành phố”. Một loạt các thuật ngữ đã được sử dụng: “khu vực đô thị”, “nhóm dân số đa nhân”, “khu đô thị”, “cụm đô thị”, “siêu đô thị”, v.v.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
Bộ câu hỏi: Cấp so sánh (có đáp án)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận