Câu hỏi:
17/10/2023 638Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions
Since water is the basis of life, composing the greater part of the tissues of all living things, the crucial problem of desert animals is to survive in a world where sources of flowing water are rare. And since man’s inexorable necessity is to absorb large quantities of water at frequent intervals, he can scarcely comprehend that many creatures of the desert pass their entire lives without a single drop.
Uncompromising as it is, the desert has not eliminated life but only those forms unable to withstand its desiccating effects. No moist- skinned, water-loving animals can exist there. Few large animals are found. The giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat. Since desert country is open, it holds more swift-footed running and leaping creatures than the tangled forest. Its population is largely
nocturnal, silent, filled with reticence, and ruled by stealth. Yet they are not emaciated.
Having adapted to their austere environment, they are as healthy as animals anywhere else in the word. The secret of their adjustment lies in the combination of behavior and physiology. None could survive if, like mad dogs and Englishmen, they went out in the midday sun; many would die in a matter of minutes. So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground, emerging to hunt only by night. The surface of the sun-baked desert averages around 150 degrees, but 18 inches down the temperature is only 60 degrees.
The author mentions all the following as examples of the behavior of desert animals EXCEPT
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Kết luận nào có thể được rút ra từ đoạn văn?
A. Tái chế không nghi ngờ gì là cách tốt nhất để xử lý chất thải.
B. Mỗi phương pháp quản lý chất thải đều có những hạn chế.
C. Đốt là cách tốt nhất để xử lý chất thải.
D. Tất cả các thành phố lớn nên tạo ra các đống ủ phân lớn.
Thông tin: There are four methods to managing waste: recycling, landfilling, composting, and incinerating. Each method has its strengths and weaknesses. (Có bốn phương pháp để quản lý chất thải: tái chế, chôn lấp, ủ và đốt. Mỗi phương pháp đều có điểm mạnh và điểm yếu)
Dịch bài đọc số 60:
Thùng rác không phải là những chiếc cổng huyền diệu. Rác không biến mất khi bạn ném nó vào một chiếc thùng rác. Tuy nhiên, một người Mỹ trung bình ném ra khoảng 1.600 cân phế thải mỗi năm. Nếu không có thùng rác, tất cả số rác đó đi đâu? Có bốn phương pháp để quản lý chất thải: tái chế, chôn lấp, ủ và đốt. Mỗi phương pháp đều có điểm mạnh và điểm yếu. Chúng ta hãy cùng xem xét từng cái.
Tái chế là quá trình biến chất thải thành vật liệu mới. Ví dụ, giấy đã qua sử dụng có thể được biến thành bìa giấy, có thể được sử dụng để làm bìa sách. Tái chế có thể làm giảm ô nhiễm, tiết kiệm vật liệu và giảm sử dụng năng lượng. Tuy nhiên, một số người cho rằng tái chế lãng phí năng lượng. Họ tin rằng việc thu gom, xử lý và chuyển đổi chất thải sẽ sử dụng nhiều năng lượng hơn mức tiết kiệm. Tuy nhiên hầu hết mọi người đồng ý rằng tái chế tốt hơn cho hành tinh so với việc chôn lấp.
Chôn lấp là phương pháp lâu đời nhất để quản lý chất thải. Trong hình thức đơn giản nhất, chôn lấp rác là khi người ta chôn rác trong một hố. Theo thời gian việc thực hiện của chôn lấp đã có tiến bộ. Rác được kết chặt lại trước khi nó được ném vào hố. Theo cách này nhiều rác có thể vừa khít trong mỗi bãi chôn lấp. Các lớp lót lớn được đặt dưới đáy bãi chôn lấp để nước thải độc hại không ngấm vào lòng đất. Đáng buồn thay, những lớp lót này không phải lúc nào cũng hiệu quả. Các bãi chôn lấp có thể làm ô nhiễm nguồn nước địa phương. Chưa kể
đến tất cả rác đó bốc mùi hôi thối. Không ai muốn sống bên cạnh bãi rác. Điều này làm cho khó tìm được vị trí mới cho bãi chôn lấp.
Ủ là khi người ta đổ chất hữu cơ, như chất thải thực phẩm, và để nó phân hủy. Sản phẩm của phân hủy này là phân. Phân có thể được thêm vào trong đất để làm cho đất màu mỡ hơn và tốt hơn cho cây trồng. Trong khi ủ phân rất dễ dàng ở một nơi nào đó, như ở nhà hoặc ở trường, thật khó để làm sau khi rác thải được trộn lẫn. Điều này là do các chất dẻo và các chất vô cơ khác phải được loại bỏ khỏi đống ủ hoặc chúng sẽ làm ô nhiễm đất. Có rất nhiều chất dẻo trong rác thải, làm cho khó ủ phân ở quy mô lớn.
Một điều dễ làm hơn chính là đốt. Có hai cách chính để đốt các chất thải. Đầu tiên là tạo ra hoặc thu hoạch một nhiên liệu từ chất thải, như khí mê-tan, và đốt nhiên liệu. Thứ hai là đốt cháy trực tiếp chất thải. Nhiệt từ quá trình đốt có thể đun sôi nước, có thể cấp điện máy phát điện hơi nước. Thật không may, đốt rác thải gây ô nhiễm không khí. Ngoài ra, một số nhà phê bình lo ngại lò đốt sẽ tiêu hủy các nguồn tài nguyên quý giá có thể được tái chế.
Thông thường, cộng đồng mà bạn sống quản lý chất thải. Một khi bạn bỏ rác vào thùng rác, điều gì sẽ xảy ra với nó nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn. Nhưng bạn có thể lựa chọn trong khi nó vẫn còn thuộc sở hữu của bạn. Bạn có thể chọn để tái chế, bạn có thể chọn để ủ phân, hoặc bạn có thể chọn để cho người khác xử lý nó. Sự lựa chọn là của bạn.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
We can infer from the passage that
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả đề cập đến tất cả những điều sau đây như là những ví dụ về hành vi của động vật sa mạc trừ
A. chúng thận trọng và yên tĩnh B. chúng ngủ vào ban ngày
C. chúng đào nhà dưới lòng đất D. chúng ồn và hiếu chiến
Thông tin:
- Its population is largely nocturnal, silent, filled with reticence, and ruled by stealth.
- So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground
Chỉ có đáp án D không chính xác
Câu 3:
According to the passage, creatures in the desert
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Chúng ta có thể suy luận từ đoạn văn rằng
A. động vật khỏe mạnh sống lâu hơn
B. sinh vật sống thích nghi với môi trường xung quanh
C. cuộc sống sa mạc đầy màu sắc và đa dạng
D. nước là nền tảng của cuộc sống sa mạc
Thông tin: Having adapted to their austere environment, they are as healthy as animals anywhere else in the word. The secret of their adjustment lies in the combination of behavior and physiology.
Câu 4:
The phrase “those forms” in the passage refers to all of the following EXCEPT
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, những sinh vật ở sa mạc
A. nhỏ hơn và nhanh hơn so với động vật rừng
B. hoạt động mạnh hơn trong ngày so với những sinh vật trong rừng rậm
C. sinh sống trong một môi trường dễ thích nghi
D. không khoẻ như những sinh vật ở nơi khác trên thế giới
Thông tin:
- Few large animals are found.
- Since desert country is open, it holds more swift-footed running and leaping creatures than the tangled forest.
Câu 5:
The word “them” means
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cụm từ "những thể sống" trong đoạn văn đề cập đến tất cả những loài sau đây trừ
A. động vật da ẩm B. nhiều động vật lớn
C. động vật yêu nước D. chó sói đồng cỏ và linh miêu
Thông tin: No moist- skinned, water-loving animals can exist there. Few large animals are found. The giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat.
Câu 6:
The word “emaciated” in the passage mostly means
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "them" có nghĩa là
A. động vật B. phút C. con người D. nước
Từ “them” chỉ các loài động vật sống ở sa mạc
Câu 7:
Man can hardly understand why many animals live their whole life in the desert, as
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "emaciate" trong đoạn văn chủ yếu có nghĩa là
A. hoang dại B. không thể quản lý C. khéo léo D. không khoẻ mạnh
"emaciate": gầy, không khoẻ mạnh
Its population is largely nocturnal, silent, filled with reticence, and ruled by stealth. Yet they are not emaciated.
Dân số sống về đêm, im lặng, tràn ngập sự trầm lặng, và cai trị bằng sự im ắng. Tuy nhiên, chúng không gầy yếu.
Câu 8:
The title for this passage could be
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Con người khó có thể hiểu tại sao nhiều loài động vật sống cả đời trong sa mạc, vì
A. nước là một phần thiết yếu của sự tồn tại của nó
B. rất ít loài động vật lớn được tìm thấy trong sa mạc
C. các nguồn nước chảy rất hiếm ở sa mạc
D. nước tạo nên phần lớn các mô của sinh vật
Thông tin: Since water is the basis of life […]And since man’s inexorable necessity is to absorb large quantities of water at frequent intervals, he can scarcely comprehend that many creatures of the desert pass their entire lives without a single drop.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 2:
Which of the following serves as the best title for this passage?
Câu 3:
Câu 5:
Getting married, raising children, and finding and keeping a job are mentioned in paragraph 2 as examples of ______.
Câu 6:
According to the passage l, Einstein's primary work was in the area of
về câu hỏi!