Câu hỏi:
12/07/2024 5,732Nêu ứng dụng của sự nóng chảy trong công nghiệp luyện kim, hàn điện, thực phẩm.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Ứng dụng của sự nóng chảy:
- Sản xuất kim loại
Sản xuất kim loại là quá trình chuyển đổi từ nguyên liệu thô thành sản phẩm kim loại. Phương pháp sản xuất kim loại bằng nóng chảy là một trong những phương pháp phổ biến nhất.
Quy trình sản xuất kim loại bằng phương pháp nóng chảy bao gồm các bước sau:
1. Chuẩn bị nguyên liệu: Nguyên liệu chính để sản xuất kim loại là quặng. Quặng được khai thác từ các mỏ trên khắp thế giới và được vận chuyển đến nhà máy sản xuất.
2. Nghiền và rửa quặng: Quặng được đưa vào các máy nghiền để nghiền nhỏ và sau đó được rửa để tách riêng các hợp chất kim loại.
3. Luyện kim: Quá trình luyện kim được thực hiện bằng các phương pháp khác nhau như luyện kim điện, luyện kim hóa học hoặc luyện kim nhiệt. Trong quá trình này, các hợp chất kim loại được tách ra và luyện thành kim loại tinh khiết.
4. Nấu chảy và đúc: Kim loại tinh khiết được nấu chảy bằng nhiệt độ cao và sau đó đúc thành các sản phẩm kim loại.
Việc sử dụng phương pháp nóng chảy trong sản xuất kim loại có nhiều lợi ích. Quá trình sản xuất nhanh chóng và hiệu quả hơn so với các phương pháp khác. Nó cũng cho phép sản xuất các sản phẩm kim loại với độ chính xác cao và độ bền cao hơn.
- Sản xuất nhựa
Sản xuất nhựa là quá trình chuyển đổi các hợp chất hữu cơ thành polymer. Các loại nhựa được sản xuất bằng phương pháp nóng chảy bao gồm nhựa PVC, nhựa PP, nhựa PE và nhựa PET.
Nhựa PVC được sử dụng để sản xuất ống dẫn nước, cửa sổ, vật liệu lót sàn và đồ chơi. Nhựa PP và nhựa PE được sử dụng để sản xuất túi nilon, bao bì, chai nước và ống dẫn. Nhựa PET được sử dụng để sản xuất chai nước đóng chai và các sản phẩm bán lẻ khác.
- Sản xuất nguyên liệu thực phẩm
Sản xuất nguyên liệu thực phẩm là một trong những ứng dụng của sự nóng chảy. Quá trình sản xuất các nguyên liệu thực phẩm như đường, bơ, socola đều sử dụng phương pháp nóng chảy để đạt được sản phẩm chất lượng.
Để sản xuất đường, quá trình đầu tiên là ép củ mía hoặc cây củ cải để lấy nước mía hoặc nước củ cải. Sau đó, nước được đun sôi và hòa tan đường trong đó. Tiếp theo, chất lỏng được đun sôi và kết tinh để tạo thành đường.
Để sản xuất bơ, trái bơ được đun sôi để làm mềm. Sau đó, vỏ và hạt được lấy ra và bơ được ép ra từ phần thịt bên trong. Bơ sau đó được đun nóng và làm chảy để đạt được dạng lỏng và được đóng gói.
Để sản xuất socola, cacao được rang và xay thành bột. Bột cacao sau đó được trộn với đường và sữa để tạo ra hỗn hợp socola. Hỗn hợp sau đó được đun sôi và khuấy đều để tạo thành socola lỏng. Socola sau đó được đổ vào khuôn và đóng gói.
…
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Bạn A muốn đun sôi 1,5 lít nước bằng bếp gas. Do sơ suất nên bạn quên không tắt bếp khi nước sôi. Tính nhiệt lượng đã làm hoá hơi 1 lít nước trong ấm do sơ suất đó. Biết nhiệt hoá hơi riêng của nước là 2,3.106 J/kg.
Câu 2:
Để hàn các linh kiện bị đứt trong mạch điện tử, người thợ sửa chữa thường sử dụng mỏ hàn điện để làm nóng chảy dây thiếc hàn. Biết rằng loại thiếc hàn sử dụng là hỗn hợp của thiếc và chì với tỉ lệ khối lượng là 63:37, khối lượng một cuộn dây thiếc hàn là 50 g. Tính nhiệt lượng mỏ hàn cần cung cấp để làm nóng chảy hết một cuộn dây thiếc hàn ở nhiệt độ nóng chảy.
Câu 3:
Một nhà máy thép mỗi lần luyện được 35 tấn thép. Cho nhiệt nóng chảy riêng của thép là 2,77.105 J/kg.
a) Tính nhiệt lượng cần cung cấp để làm nóng chảy thép trong mỗi lần luyện của nhà máy ở nhiệt độ nóng chảy.
b) Giả sử nhà máy sử dụng khí đốt để nấu chảy thép trong lò thổi (nồi nấu thép). Biết khi đốt cháy hoàn toàn 1 kg khí đốt thì nhiệt lượng toả ra là 44.106 J. Xác định lượng khí đốt cần sử dụng để tạo ra nhiệt lượng tính được ở câu a.
c) Việc sử dụng khí đốt để vận hành các nhà máy thép có thể gây ra những hậu quả gì cho môi trường và đời sống con người?
Câu 4:
Kết luận nào dưới đây là không đúng với thể rắn?
A. Khoảng cách giữa các phân tử rất gần nhau (cỡ kích thước phân tử).
B. Các phân tử sắp xếp có trật tự.
C. Các phân tử dao động quanh vị trí cân bằng cố định.
D. Các phân tử dao động quanh vị trí cân bằng luôn thay đổi.
Câu 5:
Nêu tính chất của chất rắn, chất lỏng, chất khí về hình dạng và thể tích của chúng. Các tính chất này được giải thích như thế nào?
Câu 6:
Quan sát đồ thị ở Hình 1.12, từ đó nhận xét về sự biến đổi nhiệt độ của chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình trong quá trình chuyển thể từ rắn sang lỏng.
Câu 7:
Vận dụng mô hình động học phân tử, hãy giải thích sự nóng chảy của chất rắn kết tinh.
về câu hỏi!