Câu hỏi:
13/07/2024 1,020Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh hai trạm khí hậu Hà Nội và Sa Pa và rút ra kết luận cần thiết.
Câu hỏi trong đề: Cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam !!
Quảng cáo
Trả lời:
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13.
1. Khái quát vị trí, độ cao hai trạm:
- Hà Nội thuộc miền tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, ở vĩ độ khoảng 21°B, độ cao dưới 50m.
- Sa Pa thuộc miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, ở vĩ độ khoảng 22°20'B, độ cao từ 1500 – 2000m.
2. Giống nhau
- Cả hai trạm cùng nằm trong miền khí hậu phía Bắc với đặc điểm có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa, nửa cuối mùa đông rét, ẩm ướt; mùa hè nóng, mưa nhiều.
- Đặc điểm chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất của cả hai trạm đều cao và rơi vào tháng VII và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất của hai trạm đều vào tháng I.
Giải thích:
Do trùng với chuyển động biểu kiến của Mặt Trời.
+ Biên độ nhiệt độ năm của hai trạm đều khá cao so với mức trung bình cả nước.
Giải thích:
Do trong năm có thời kì chịu ảnh hưởng rõ rệt của gió mùa Đông Bắc.
- Xét đặc điểm chế độ mưa:
+ Cả hai trạm đều có tổng lượng mưa trung bình năm lớn.
Giải thích:
Do chịu tác động của gió mùa cùng hàng loạt các nhân tố gây mưa khác như dải hội tụ nhiệt đới, frông cực...
+ Cả hai trạm đều có chế độ mưa phân mùa rõ rệt, mùa mưa vào thời kì hạ – thu.
Giải thích:
Do chịu tác động của hoàn lưu gió mùa.
2. Khác nhau
- Sa Pa thuộc vùng khí hậu Đông Bắc Bộ với đặc điểm nổi bật là nhiệt độ vào mùa đông xuống thấp do ảnh hưởng của độ cao.
- Hà Nội thuộc vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ.
a. Đặc điểm chế độ nhiệt:
- Nền nhiệt độ của Hà Nội cao hơn so với Sa Pa. Dẫn chứng (Dựa vào đường biểu diễn nhiệt độ của hai trạm, bản đồ nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng I, nhiệt độ trung bình tháng VII):
+ Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội từ 20 – 24°C, Sa Pa là từ dưới 18C.
+ Hà Nội chỉ có 3 tháng nhiệt độ thấp dưới 20°C còn Sa Pa không có tháng nào nhiệt độ đạt trên 20°C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất của Hà Nội khoảng 17°C, Sa Pa là 10C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất của Hà Nội khoảng 28°C, của Sa Pa là khoảng 18°C.
Giải thích:
Do Sa Pa nằm ở độ cao lớn vì thế nền nhiệt độ chịu tác động của quy luật đại cao (trung bình lên cao 100m nhiệt độ giảm khoảng 0,6°C).
b. Đặc điểm chế độ mưa:
- Tổng lượng mưa trung bình năm và lượng mưa trung bình các tháng của Sa Pa cao hơn so với Hà Nội. Dẫn chứng:
+ Hà Nội có lượng mưa trung bình năm từ 1600 – 2000mm, Sa Pa có lượng mưa trung bình năm từ 2400 – 2800mm.
+ Hà Nội có tháng đạt lượng mưa cao nhất là khoảng 320mm (tháng VIII) còn ở Sa Pa tháng đạt lượng mưa cao nhất lên đến gần 500mm (tháng VIII).
+ Vào tháng có lượng mưa thấp nhất, Hà Nội chỉ đạt khoảng 15mm còn Sa Pa đạt khoảng 50mm.
Giải thích:
Do Sa Pa nằm ở độ cao lớn và đón gió.
Như vậy, ngoài những nét tương đồng, giữa hai trạm khí hậu Sa Pa và Hà Nội có nhiều điểm khác biệt nhất là về chế độ nhiệt. Nguyên nhân chính gây nên hiện tượng này là do chênh lệch về độ cao.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
b. Chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế
- Phát huy thế mạnh của vùng, đạt được hiệu quả cao về kinh tế – xã hội và môi trường.
- Làm cho vùng gắn bó với các vùng khác, tạo ra sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Lời giải
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, 14.
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía tây giáp Lào và Campuchia.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: đối với vùng Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía đông – tây; đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là đông bắc – tây nam.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía bắc và phía tây.
- Dạng địa hình tiêu biểu là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ 500 – 1000m như cao nguyên Kon Tum, cao nguyên Pleiku, cao nguyên Đắk Lắk.. Cao nguyên có độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m. Ngoài các cao nguyên xếp tầng, trong miền còn có nhiều dãy núi lan sát ra biển (ở vùng rìa phía đông của Trường Son Nam).
- Hướng các dãy núi:
+ Hướng núi của miền khá phức tạp:
Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao nguyên của vùng là một cánh cung khổng lồ, quay bề lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kon Tum trong quá trình hình thành.
Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây – đông lan sát ra biển ở Nam Trung Bộ.
* Đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.
- Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm nhỏ, hẹp, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng...
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông Mê Công là chủ yếu.
- Một số nét đặc điểm về hình thái:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên...
- Hưởng mở rộng, phát triển của đồng bằng:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hàng năm của các đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hàng năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sông Mê Công vận chuyển rất lớn (tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau có nơi đạt 60 – 80m).
* Thềm lục địa: có xu hướng càng vào phía Nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
425 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 4: Địa lý các vùng kinh tế
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
120 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 4: Địa lí các vùng kinh tế có đáp án
310 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 3: Địa lý các ngành kinh tế
73 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên có đáp án
85 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 3: Địa lí các ngành kinh tế có đáp án
149 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 2 có đáp án