Câu hỏi:
13/07/2024 1,236Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hủy chứng minh và giải thích đặc điểm phân hóa theo độ cao và hướng sườn của khí hậu nước ta.
Câu hỏi trong đề: Cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam !!
Quảng cáo
Trả lời:
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trong 13, trang 14.
1. Sự phân hóa khí hậu theo độ cao địa hình
* Thể hiện qua sự phân hóa nhiệt độ: Do tính chất càng lên cao thì nhiệt độ càng giảm (lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,6 C
- Nền nhiệt độ trung bình năm của phần lớn khu Đông Bắc là từ 20 - 24C trong khi ở một số vùng núi cao Tây Bắc nhiệt độ trung bình năm chỉ đạt dưới 18C.
- Nền nhiệt độ trung bình năm ở duyên hải Nam Trung Bộ là trên 24°C trong khi ở trên cao nguyên Tây Nguyên nhiệt độ trung bình năm chỉ đạt dưới 18C.
Hoặc qua hai trạm khí hậu có vì độ chênh lệch nhỏ:
+ Đà Lạt (độ cao 1000 – 1500m) có nhiệt độ trung bình năm dưới 20°C.
+ Nha Trang (độ cao 0 - 50m) có nhiệt độ trung bình năm 26°C.
* Thể hiện qua sự phân hóa tổng lượng mưa:
Do những nơi cao thường đón gió và mưa nhiều hơn nơi thấp. Dẫn chứng qua hai trạm:
- Đà Lạt (cao 1000 - 1500m) có tổng lượng mưa 1600 - 2000mm/năm.
- Nha Trang (cao từ 0 - 50m) có tổng lượng mưa 800 – 1600mm/năm.
* Sự phân hóa theo chiều Bác - Nam chủ yếu là do mức độ ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, do chênh lệch vĩ độ, song yếu tố địa hình góp phần tạo nên sự phân hóa đó.
Thể hiện rõ nhất là qua hai dãy núi chạy theo hướng đông – tây lan sắt ra biển là Hoành Sơn và Bạch Mã, đặc biệt là dãy núi Bạch Mã.
Qua hai trạm Đồng Hới và Đà Nẵng (có độ chênh vĩ độ không đáng kể) (dẫn chứng qua số tháng nhiệt độ dưới 20°C,...).
2. Sự phân hóa theo hướng sườn
* Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh trong khi đó ở miền Tây Bắc lại có khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh vừa:
- Lạng Sơn (Đông Bắc) có 6 tháng nhiệt độ dưới 20°C (từ tháng XI đến tháng IV) và có nhiệt độ thấp nhất 13°C (tháng1) – mùa đông kéo dài.
- Điện Biên Phủ (Tây Bắc) có 4 tháng nhiệt độ dưới 20°C, nhiệt độ trung bình tháng nhỏ nhất cũng đạt 17C, cao hơn Lạng Sơn – mùa đông ngắn hơn Lạng Sơn.
Giải thích:
+ Do miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có các dãy núi hình cánh cung (cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) mở rộng về phía Bắc, quay bề lỗi ra biển và quy tụ ở khối núi Tam Đảo. Do đặc điểm hướng núi như vậy nên vùng chịu tác động mạnh mẽ, kéo dài của gió mùa Đông Bắc (các đợt gió yếu đầu hoặc cuối mùa cũng dễ lọt qua các thung lũng để tác động đến miền) chính vì vậy đã làm miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có mùa đông đến sớm.
+ Ở Tây Bắc, do có dãy Hoàng Liên Sơn cao, đồ sộ chạy theo hướng tây bắc – đông nam có tác dụng chắn gió mùa Đông Bắc, nên chỉ có những đợt gió mạnh giữa mùa mới đủ sức vượt qua dãy Hoàng Liên Sơn để tác động đến Tây Bắc và khi đó tính chất lạnh cũng giảm đi. Vì vậy Tây Bắc có mùa đồng đến muộn và kết thúc sớm.
* Ở miền Trung nước ta do ảnh hưởng của dải Trường Sơn là chính.
- Duyên hải miền Trung có chế độ mưa thu - đông, mùa hạ nóng, khô. Dẫn chứng: Qua hai trạm Đà Nẵng, Nha Trang: cả hai trạm đều có mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII, và mùa khô từ tháng 1 đến tháng VIII.
Giải thích:
Do nằm ở sườn khuất gió mùa Tây Nam nên mùa hạ mưa rất ít, nhiệt độ cao do chịu hiệu ứng phơn khi gió Tây Nam vượt dãy Trường Sơn ra biển. Còn vào mùa đông, do ở vị trí đón gió Đông Bắc thổi từ biển đến nên Duyên hải miền Trung mưa nhiều, đặc biệt là vùng Bắc Trung Bộ do có hướng núi gần như vuông góc với gió Đông Bắc (dãy Trường Sơn Bắc có hướng tây bắc – đông nam).
- Tây Nguyên có mưa mùa hạ, khô sâu sắc vào động. Dẫn chứng: qua trạm Đà Lạt: Đà Lạt có mùa mưa từ tháng IV đến tháng X, mùa khô từ tháng XI đến tháng III với lượng mưa thấp.
Giải thích:
Do Tây Nguyên nằm ở vị trí đón gió Tây Nam nên mưa nhiều vào mùa hạ, còn mùa đông do chịu hiệu ứng phơn của gió mùa Đông Bắc nên mưa ít.
Điểm đặc biệt nữa ở chế độ mưa do yếu tố hướng địa hình quy định đó là chế độ mưa cực đoan (so với cả nước): ở vùng cực Nam Trung Bộ (Phan Rang) có lượng mưa dưới 800mm/năm).
Giải thích:
Do trong khu vực có các dãy núi chạy theo hướng tây nam, đông bắc song song với hướng thổi của hai loại gió mùa nên mưa ít.
* Các địa phương ở sườn đón gió từ biển thổi vào luôn có lượng mưa lớn hơn các địa phương nằm khuất gió.
- Móng Cái: Cổ lượng mưa 2400 – 3250mm/năm còn Lạng Sơn chỉ đại 800-1600mm/năm.
Giải thích:
Do Móng Cái nằm ở sườn đón gió Đông Nam của cánh cung Đông Triều còn Lạng Sơn nằm ở sườn khuất gió.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
b. Chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế
- Phát huy thế mạnh của vùng, đạt được hiệu quả cao về kinh tế – xã hội và môi trường.
- Làm cho vùng gắn bó với các vùng khác, tạo ra sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Lời giải
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, 14.
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía tây giáp Lào và Campuchia.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: đối với vùng Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía đông – tây; đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là đông bắc – tây nam.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía bắc và phía tây.
- Dạng địa hình tiêu biểu là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ 500 – 1000m như cao nguyên Kon Tum, cao nguyên Pleiku, cao nguyên Đắk Lắk.. Cao nguyên có độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m. Ngoài các cao nguyên xếp tầng, trong miền còn có nhiều dãy núi lan sát ra biển (ở vùng rìa phía đông của Trường Son Nam).
- Hướng các dãy núi:
+ Hướng núi của miền khá phức tạp:
Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao nguyên của vùng là một cánh cung khổng lồ, quay bề lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kon Tum trong quá trình hình thành.
Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây – đông lan sát ra biển ở Nam Trung Bộ.
* Đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.
- Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm nhỏ, hẹp, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng...
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông Mê Công là chủ yếu.
- Một số nét đặc điểm về hình thái:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên...
- Hưởng mở rộng, phát triển của đồng bằng:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hàng năm của các đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hàng năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sông Mê Công vận chuyển rất lớn (tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau có nơi đạt 60 – 80m).
* Thềm lục địa: có xu hướng càng vào phía Nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
425 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 4: Địa lý các vùng kinh tế
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
120 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 4: Địa lí các vùng kinh tế có đáp án
310 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 3: Địa lý các ngành kinh tế
73 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên có đáp án
85 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 3: Địa lí các ngành kinh tế có đáp án
149 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 2 có đáp án