Câu hỏi:
13/07/2024 1,518
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Chứng minh rằng dân cư nước ta phân bố không đều.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Chứng minh rằng dân cư nước ta phân bố không đều.
Câu hỏi trong đề: Cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam !!
Quảng cáo
Trả lời:
Trang Atlat sử dụng: trang 13, trang 14, trang 15.
1. Dân cư nước ta phân bố không đều
a. Phân bố không đều giữa các vùng đồng bằng, ven biển với vùng núi và cao nguyên.
- Đồng bằng ven biển dân cư tập trung đông đúc với mật độ rất cao:
+ Đồng bằng sông Hồng phần lớn có mật độ cao từ 1001 – 2000 người
+ Dải đất phù sa ngọt của Đồng bằng sông Cửu Long và một số vùng ven biển có mật độ từ 501 – 1000 người
- Miền núi và cao nguyên dân cư thưa thớt, mật độ thấp:
+ Tây Bắc và Tây Nguyên có mật độ chủ yếu dưới 50 người/ km 50 – 100 người
+ Vùng núi Bắc Trung Bộ có mật độ chủ yếu dưới 100 người
b. Phân bố không đều giữa các đồng bằng
- Đồng bằng sông Hồng là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước phần lớn lãnh thổ có mật độ cao từ 1001 – 2000 người
- Dải đồng bằng duyên hải miền Trung có mật độ phổ biến từ 101 - 200 người và từ 201 – 500 người
- Đồng bằng sông Cửu Long phần lớn có mật độ dân số từ 101 – 200 người và 201 – 500 người phía tây tỉnh Long An và phía tây Kiên Giang chỉ có mật độ từ 50 – 100 người.
c. Ngay trong nội bộ các vùng dân cư phân bố cũng không đồng đều
- Đồng bằng sông Hồng: vùng trung tâm, ven biển phía đông và đông nam có mật độ cao trên 2000 người. Rìa phía bắc, đông bắc và phía tây nam đồng bằng mật độ chỉ từ 201 – 500 người.
- Đồng bằng sông Cửu Long: vùng ven sông Tiền có mật độ từ 501 - 1000 người, phía tây tỉnh Long An và phía tây Kiên Giang chỉ có mật độ từ 50 – 100 người.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
b. Chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế
- Phát huy thế mạnh của vùng, đạt được hiệu quả cao về kinh tế – xã hội và môi trường.
- Làm cho vùng gắn bó với các vùng khác, tạo ra sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Lời giải
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, 14.
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía tây giáp Lào và Campuchia.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: đối với vùng Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía đông – tây; đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là đông bắc – tây nam.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía bắc và phía tây.
- Dạng địa hình tiêu biểu là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ 500 – 1000m như cao nguyên Kon Tum, cao nguyên Pleiku, cao nguyên Đắk Lắk.. Cao nguyên có độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m. Ngoài các cao nguyên xếp tầng, trong miền còn có nhiều dãy núi lan sát ra biển (ở vùng rìa phía đông của Trường Son Nam).
- Hướng các dãy núi:
+ Hướng núi của miền khá phức tạp:
Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao nguyên của vùng là một cánh cung khổng lồ, quay bề lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kon Tum trong quá trình hình thành.
Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây – đông lan sát ra biển ở Nam Trung Bộ.
* Đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.
- Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm nhỏ, hẹp, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng...
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông Mê Công là chủ yếu.
- Một số nét đặc điểm về hình thái:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên...
- Hưởng mở rộng, phát triển của đồng bằng:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hàng năm của các đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hàng năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sông Mê Công vận chuyển rất lớn (tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau có nơi đạt 60 – 80m).
* Thềm lục địa: có xu hướng càng vào phía Nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.