Câu hỏi:
11/07/2024 58Bác Ninh sử dụng thẻ tín dụng của một ngân hàng với lãi suất thẻ là 25%/năm.
Ngày 02/12/2022, bác Ninh nhận được bản sao kê thẻ tín dụng cho kì sao kê từ 01/11/2022 đến 30/11/2022 với những thông tin sau:
Ngày sao kê: 02/12/2022. Ngày đến hạn thanh toán: 15/12/2022.
Dư nợ cuối kì: 18 500 000 đồng. Thanh toán tối thiểu: 925 000 đồng.
Ngày 12/12/2022, bác Ninh thanh toán cho ngân hàng số tiền 1 000 000 đồng. Tuy nhiên, đến ngày 18/01/2023 bác Ninh mới thanh toán nốt dư nợ cuối kì cho ngân hàng.
Hỏi khi đó bác Ninh sẽ phải trả cho ngân hàng tổng cộng bao nhiêu tiền (làm tròn kết quả đến hàng nghìn)?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Khoản dư nợ cuối kì chưa được thanh toán cho ngân hàng vào ngày 15/12/2022 là:
18 500 000 – 1 000 000 = 17 500 000 (đồng).
Do bác Ninh thanh toán nốt dư nợ cuối kì cho ngân hàng vào ngày 18/01/2023 nên số ngày chậm thanh toán so với ngày 15/12/2022 là: t = (31 – 15) + 18 = 34 (ngày).
Áp dụng công thức tính lãi suất thẻ, số tiền lãi suất thẻ được tính là:
(đồng).
Vậy bác Ninh phải trả cho ngân hàng vào ngày 18/01/2023 số tiền xấp xỉ là:
17 500 000 + 408 000 = 17 908 000 (đồng).
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Bác Chính vay ngân hàng một khoản tiền gốc là 500 triệu đồng trong hai kì hạn với lãi suất mỗi kì hạn đều là 8,5%. Hỏi tổng số tiền bác Chính phải trả (cả vốn lẫn lãi) cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng tín dụng là bao nhiêu?
Câu 2:
Gia đình cô Hạnh quyết định vay ngân hàng để mua nhà. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình cô Hạnh (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau:
⦁ Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 1,8 tỉ đồng.
⦁ Thời hạn cho vay là 60 tháng tính từ ngày gia đình cô Hạnh nhận được khoản tiền vay trên.
⦁ Lãi suất cho vay là 10,99%/năm và không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng (là 60 tháng).
⦁ Mục đích vay là để mua nhà.
⦁ Hình thức trả lãi: Trả lãi cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
⦁ Hình thức trả gốc: Trả gốc cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
Hợp đồng nói trên thể hiện mối quan hệ như thế nào giữa bên cho vay và bên vay?
Câu 3:
Anh Bình quyết định vay ngân hàng để mua ô tô kinh doanh vận tải.
⦁ Ngân hàng giới thiệu với anh Bình hợp đồng tín dụng thứ nhất với những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 800 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 24 tháng tính từ ngày anh Bình nhận được khoản tiền vay trên.
– Lãi suất cho vay là 9%/năm và không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng (là 24 tháng).
– Hình thức trả lãi: Trả lãi cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
– Hình thức trả gốc: Trả gốc cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
⦁ Ngân hàng giới thiệu với anh Bình hợp đồng tín dụng thứ hai với những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 800 triệu đồng, tức là khoản vay gốc là 800 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 24 tháng tính từ ngày anh Bình nhận được khoản tiền vay gốc trên.
– Thanh toán hợp đồng tín dụng như sau:
+ Sáu tháng thứ nhất thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 100% khoản vay gốc với lãi suất là 9%/năm.
+ Sáu tháng thứ hai thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 75% khoản vay gốc với lãi suất là 9%/năm.
+ Sáu tháng thứ ba thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 50% khoản vay gốc với lãi suất là 8,5%/năm.
+ Sáu tháng thứ tư thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 25% khoản vay gốc với lãi suất là 9,5%/năm.
Câu 4:
Gia đình bác Tư quyết định vay ngân hàng để sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình bác Tư (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 900 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 18 tháng tính từ ngày gia đình bác Tư nhận được khoản tiền vay trên và được chia thành 18 kì (mỗi ki là một tháng).
– Mục đích vay là để sửa chữa và nâng cấp nhà ở.
– Lãi suất cho vay: trong 6 kì đầu tiên là 8,0%/năm; trong 6 kì tiếp theo là 10,0%/năm; trong 6 kì cuối cùng là 11,5%/năm.
– Hình thức trả gốc: Trả gốc theo kì với số tiền là 50 triệu đồng/kì.
– Hình thức trả lãi: Trả lãi theo kì căn cứ vào dư nợ gốc và lãi suất cho vay ở kì đó (cho đến khi kết thúc hợp đồng). Cụ thể như sau:
+ Lãi suất năm được xác định trên cơ sở một năm là 365 ngày.
+ Lãi phải trả trong kì =
Giả sử số ngày vay thực tế trong mỗi kì đều là 30 ngày.
Câu 5:
Gia đình bác Tư quyết định vay ngân hàng để sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình bác Tư (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 900 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 18 tháng tính từ ngày gia đình bác Tư nhận được khoản tiền vay trên và được chia thành 18 kì (mỗi ki là một tháng).
– Mục đích vay là để sửa chữa và nâng cấp nhà ở.
– Lãi suất cho vay: trong 6 kì đầu tiên là 8,0%/năm; trong 6 kì tiếp theo là 10,0%/năm; trong 6 kì cuối cùng là 11,5%/năm.
– Hình thức trả gốc: Trả gốc theo kì với số tiền là 50 triệu đồng/kì.
– Hình thức trả lãi: Trả lãi theo kì căn cứ vào dư nợ gốc và lãi suất cho vay ở kì đó (cho đến khi kết thúc hợp đồng). Cụ thể như sau:
+ Lãi suất năm được xác định trên cơ sở một năm là 365 ngày.
+ Lãi phải trả trong kì =
Giả sử số ngày vay thực tế trong mỗi kì đều là 30 ngày.
Câu 6:
Anh Bình quyết định vay ngân hàng để mua ô tô kinh doanh vận tải.
⦁ Ngân hàng giới thiệu với anh Bình hợp đồng tín dụng thứ nhất với những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 800 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 24 tháng tính từ ngày anh Bình nhận được khoản tiền vay trên.
– Lãi suất cho vay là 9%/năm và không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng (là 24 tháng).
– Hình thức trả lãi: Trả lãi cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
– Hình thức trả gốc: Trả gốc cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
⦁ Ngân hàng giới thiệu với anh Bình hợp đồng tín dụng thứ hai với những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 800 triệu đồng, tức là khoản vay gốc là 800 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 24 tháng tính từ ngày anh Bình nhận được khoản tiền vay gốc trên.
– Thanh toán hợp đồng tín dụng như sau:
+ Sáu tháng thứ nhất thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 100% khoản vay gốc với lãi suất là 9%/năm.
+ Sáu tháng thứ hai thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 75% khoản vay gốc với lãi suất là 9%/năm.
+ Sáu tháng thứ ba thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 50% khoản vay gốc với lãi suất là 8,5%/năm.
+ Sáu tháng thứ tư thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 25% khoản vay gốc với lãi suất là 9,5%/năm.
Câu 7:
Gia đình bác Tư quyết định vay ngân hàng để sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình bác Tư (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 900 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 18 tháng tính từ ngày gia đình bác Tư nhận được khoản tiền vay trên và được chia thành 18 kì (mỗi ki là một tháng).
– Mục đích vay là để sửa chữa và nâng cấp nhà ở.
– Lãi suất cho vay: trong 6 kì đầu tiên là 8,0%/năm; trong 6 kì tiếp theo là 10,0%/năm; trong 6 kì cuối cùng là 11,5%/năm.
– Hình thức trả gốc: Trả gốc theo kì với số tiền là 50 triệu đồng/kì.
– Hình thức trả lãi: Trả lãi theo kì căn cứ vào dư nợ gốc và lãi suất cho vay ở kì đó (cho đến khi kết thúc hợp đồng). Cụ thể như sau:
+ Lãi suất năm được xác định trên cơ sở một năm là 365 ngày.
+ Lãi phải trả trong kì =
Giả sử số ngày vay thực tế trong mỗi kì đều là 30 ngày.
về câu hỏi!