Câu hỏi:
12/07/2024 8,554Hàm lượng glucose có trong mẫu dược phẩm có thể được xác định bằng phương pháp chuẩn độ với iodine như sau: Cho một thể tích chính xác dung dịch chứa glucose vào một thể tích chính xác và dư nước iodine. Sau đó, thêm vào dung dịch sau phản ứng vài giọt dung dịch X, rồi vừa lắc vừa nhỏ từ từ dung dịch sodium thiosulfate (Na2S2O3) có nồng độ xác định vào dung dịch ở trên đến khi mất màu xanh thì dừng lại. Ghi thể tích dung dịch sodium thiosulfate đã tiêu tốn. Biết rằng, glucose phản ứng với iodine tương tự như với bromine và phản ứng giữa iodine với sodium thiosulfate xảy ra như sau:
I2 + 2Na2S2O3 → 2NaI + Na2S4O6
a) Viết phương trình hoá học của phản ứng giữa glucose và iodine.
b) Dự đoán chất X trong thí nghiệm trên là gì và X có vai trò gì trong thí nghiệm.
c) Trình bày nguyên tắc xác định hàm lượng glucose trong thí nghiệm trên.
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
a) Phương trình hoá học của phản ứng giữa glucose và iodine:
CH2OH[CHOH]4CHO + I2 + H2O → CH2OH[CHOH]4COOH + 2HI
b) Chất X là dung dịch hồ tinh bột, có vai trò là chất chỉ thị trong phản ứng chuẩn độ.
Khi còn iodine, dung dịch có màu xanh (là màu của phức chất giữa tinh bột và iodine). Kết thúc chuẩn độ, dung dịch chuyển từ màu xanh sang không màu.
c) Nguyên tắc xác định hàm lượng glucose trong thí nghiệm trên:
Cho lượng dư I2 vào glucose để đảm bảo glucose phản ứng hết với I2.
Chuẩn độ I2 dư bằng sodium thiosulfate với chỉ thị là vài giọt dung dịch hồ tinh bột (hồ tinh bột hấp phụ I2 làm dung dịch chuyển màu xanh tím). Tại điểm tương đương, I2 tác dụng hoàn toàn với sodium thiosulfate, lúc này dung dịch mất màu xanh do không còn I2 cho tinh bột hấp phụ. Dừng chuẩn độ và ghi lại giá trị thể tích dung dịch sodium thiosulfate đã dùng.
Thể tích I2 dư được tính theo công thức: \({V_{{I_2}}}\)(dư) = \(\frac{{{C_{N{a_2}{S_2}{O_3}}}.{V_{N{a_2}{S_2}{O_3}}}}}{{2.{V_{{I_2}}}}}\).
Nồng độ glucose được xác định bằng công thức:
Cglucose =\[{C_{{I_2}}}\].\({V_{{I_2}}}\)(phản ứng với glucose).\(\frac{{\rm{1}}}{{{{\rm{V}}_{{\rm{glucose}}}}}}\) với \({V_{{I_2}}}\)(phản ứng với glucose) = \({V_{{I_2}}}\)(ban đầu) − \({V_{{I_2}}}\)(dư).
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Viết phương trình hoá học của phản ứng giữa glucose với methanol khi có hydrogen chloride làm xúc tác. Giải thích vì sao phản ứng này không xảy ra với glucose ở dạng mạch hở.
Câu 2:
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7624:2007, khi chế tạo gương, chiều dày lớp bạc phủ trên bề mặt tấm kính (quy ra tổng lượng bạc trên một đơn vị m kính) phải đạt tối thiểu 0,7 gm−2. Một công ty cần sản xuất gương có độ dày lớp bạc phủ ở mức 0,72 gm−2. Biết rằng lớp bạc được tạo thành qua phản ứng giữa silver nitrate và glucose trong điều kiện thích hợp với hiệu suất phản ứng 90%. Tính lượng silver nitrate và lượng glucose cần sử dụng để sản xuất 10 000 m2 gương trên.
Câu 3:
Trong quá trình sản xuất bia bằng phương pháp lên men sinh học, dưới tác dụng của enzyme sẽ xảy ra quá trình chuyển hoá:
X → maltose → Y
X, Y tương ứng là
A. tinh bột và fructose.
B. cellulose và glucose.
C. cellulose và fructose.
D. tinh bột và glucose.
Câu 4:
Khi đun nóng dung dịch chứa carbohydrate X và Cu(OH)2 trong môi trường kiềm, X có phản ứng với Cu(OH)2 tạo kết tủa đỏ gạch. X không thể là
A. saccharose.
B. glucose.
C. fructose.
D. maltose.
Câu 5:
Tinh bột không chỉ là chất dinh dưỡng quan trọng trong đời sống mà còn là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bánh, rượu, bia,... Nhận định nào sau đây về tính chất của tinh bột là không đúng?
A. Dung dịch hồ tinh bột tạo với iodine hợp chất màu xanh tím.
B. Tinh bột có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.
C. Tinh bột bị thuỷ phân trong môi trường acid cho sản phẩm cuối cùng là glucose.
D. Thuỷ phân hoàn toàn tinh bột bởi enzyme amylase cho sản phẩm là glucose.
Câu 6:
Trong quá trình sản xuất rượu vang, người ta sử dụng nấm men Saccharomyces cerevisiae để lên men glucose và fructose (có trong dịch ép trái nho) tạo thành ethanol. Một học sinh thực hiện thí nghiệm thử tính chất của sản phẩm từ quá trình lên men này trong phòng thí nghiệm bằng dụng cụ như ở Hình 4.1. Mô tả và giải thích hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm.
41 câu Trắc nghiệm Hóa 12 Cánh diều Chủ đề 5: Pin điện và điện phân
Tổng hợp bài tập Hóa vô cơ hay và khó (P3)
32 câu Trắc nghiệm Hóa 12 Cánh diều Chủ đề 6: Đại cương về kim loại
15 câu Trắc nghiệm Hóa 12 Kết nối tri thức Bài 1: Ester - Lipid có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Hóa 12 Cánh diều Bài 15: Tách kim loại và tái chế kim loại có đáp án
15 câu trắc nghiệm Hóa 12 Kết nối tri thức Bài 15. Thế điện cực và nguồn điện hóa học có đáp án
15 câu trắc nghiệm Hóa 12 CTST Bài 14. Đặc điểm cấu tạo và liên kết kim loại. Tính chất kim loại có đáp án
15 câu trắc nghiệm Hóa 12 Kết nối tri thức Bài 20. Kim loại trong tự nhiên và phương pháp tách kim loại có đáp án
về câu hỏi!