Câu hỏi:
01/08/2024 522Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
Several times a week, teenager Karina Moore trains at her local pool to jump from the high-diving board into the water. Karina first learned about diving during a family break in Spain, where the resort’s pool had a high-diving board. Young people were diving off it, and it looked fun, but Karina didn’t join in, even though she was a strong swimmer. Then after returning home, she discovered a long-distance runner she’d always admired had started diving for relaxation - so she became more interested.
Karina joined a beginners’ diving class at her local pool. They had several sessions jumping onto soft materials before trying the high board. ‘The water looked a long way down,’ says Karina, ‘but after our training, I felt I’d handle it – without injuring myself? They’d warned me I’d land in the water fast – at around 60 kph - but I was prepared. I couldn’t wait to get started – although the others weren’t so keen! Anyway, I wasn’t disappointed by the experience.’
In Karina’s area, there’s now lots of interest in high diving, but it’s sometimes difficult for swimmers to find suitable practice facilities. Although the pools are deep enough, they’re in use so often by diving clubs that other people don’t get opportunities to practise. Fortunately, though, Karina’s coach noticed her talent and helped her develop her techniques. After also two years, she’s winning competitions in her area.
But what’s it like to concentrate so much on diving? ‘I train 20 hours a week’ says Karina, ‘and I won’t pretend it’s easy - you have to enjoy it to spend so much time doing it! It’s not easy for my parents either, though - they drive me to training sessions early in the morning, and that costs money. But they’re had financial help from sports organisations, luckily. And my schoolwork and social life are good. I still meet my mates - and there’s always the phone! The only thing I hadn’t realised was that the pool water would damage my hair - I used to love my long hair, but I’ve had to cut it short because it looked awful! But I’ll definitely keep on diving!’
Which of the following can be the best title of the passage?
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 140k).
Quảng cáo
Trả lời:
Tạm dịch:
Tựa đề phù hợp nhất cho đoạn văn này là gì?
A. Hành trình của Karina trở thành vô địch nhảy cầu quốc gia.
B. Karina là một người mới bắt đầu với môn thể thao nhảy cầu.
C. Nhảy cầu là một trong những môn thể thao khó nhất.
D. Môn nhảy cầu xuất hiện đầu tiên ở Tây Ban Nha.
Giải thích: A
Đáo án B, C, D đều là dẫn chứng/ví dụ cho bài đọc. Đáp án A đề cập bao quát toàn nội dung
(Hành trình của Karina trở thành vô địch nhảy cầu quốc gia.)
Several times a week, teenager Karina Moore trains at her local pool to jump from the high-diving board into the water. Karina first learned about diving during a family break in Spain, where the resort’s pool had a high-diving board. Young people were diving off it, and it looked fun, but Karina didn’t join in, even though she was a strong swimmer. Then after returning home, she discovered a long-distance runner she’d always admired had started diving for relaxation - so she became more interested. Karina joined a beginners’ diving class at her local pool. They had several sessions jumping onto soft materials before trying the high board. ‘The water looked a long way down,’ says Karina, ‘but after our training, I felt I’d handle it – without injuring myself? They’d warned me I’d land in the water fast – at around 60 kph - but I was prepared. I couldn’t wait to get started – although the others weren’t so keen! Anyway, I wasn’t disappointed by the experience.’ In Karina’s area, there’s now lots of interest in high diving, but it’s sometimes difficult for swimmers to find suitable practice facilities. Although the pools are deep enough, they’re in use so often by diving clubs that other people don’t get opportunities to practise. Fortunately, though, Karina’s coach noticed her talent and helped her develop her techniques. After also two years, she’s winning competitions in her area. But what’s it like to concentrate so much on diving? ‘I train 20 hours a week’ says Karina, ‘and I won’t pretend it’s easy - you have to enjoy it to spend so much time doing it! It’s not easy for my parents either, though - they drive me to training sessions early in the morning, and that costs money. But they’re had financial help from sports organisations, luckily. And my schoolwork and social life are good. I still meet my mates - and there’s always the phone! The only thing I hadn’t realised was that the pool water would damage my hair - I used to love my long hair, but I’ve had to cut it short because it looked awful! But I’ll definitely keep on diving!’
|
Mỗi tuần vài lần, Karina Moore, một học sinh thiếu niên, tập luyện tại bể bơi địa phương để nhảy từ tấm ván nhảy cao xuống nước. Karina lần đầu tiên biết đến môn nhảy cầu trong một chuyến nghỉ hè cùng gia đình ở Tây Ban Nha, nơi có bể bơi với tấm ván nhảy cao. Những người trẻ tuổi đang nhảy từ đó và điều đó trông rất vui, nhưng Karina không tham gia, mặc dù cô là một vận động viên bơi lội giỏi. Sau đó, khi trở về nhà, cô phát hiện ra một vận động viên chạy marathon mà cô luôn ngưỡng mộ đã bắt đầu tập nhảy cầu để thư giãn - vì vậy cô trở nên quan tâm hơn. Karina đã tham gia lớp học nhảy cầu dành cho người mới bắt đầu tại bể bơi địa phương. Họ có nhiều buổi tập nhảy lên các vật liệu mềm trước khi thử tấm ván nhảy cao. ‘Nước trông đã rất xa’, Karina nói, ‘nhưng sau buổi tập huấn, tôi cảm thấy mình có thể xử lý được - mà không bị thương? Họ đã cảnh báo tôi rằng tôi sẽ rơi vào nước với tốc độ nhanh - khoảng 60 km/h - nhưng tôi đã sẵn sàng. Tôi không thể đợi được để bắt đầu - mặc dù những người khác không hào hứng lắm! Dù sao đi nữa, tôi không thất vọng về trải nghiệm này.’ Ở khu vực của Karina, hiện nay có rất nhiều người quan tâm đến môn nhảy cầu, nhưng đôi khi các vận động viên lại khó tìm được cơ sở luyện tập phù hợp. Mặc dù các bể bơi đủ sâu, chúng thường xuyên bị các câu lạc bộ nhảy cầu sử dụng nên những người khác không có cơ hội tập luyện. May mắn thay, huấn luyện viên của Karina đã nhận ra tài năng của cô và giúp cô phát triển kỹ thuật. Sau hai năm, cô đã giành được nhiều giải thưởng trong khu vực. Nhưng điều gì sẽ xảy ra khi tập trung quá nhiều vào môn nhảy cầu? “Tôi tập 20 giờ một tuần”, Karina nói, “và tôi sẽ không giả vờ rằng nó dễ dàng - bạn phải thích nó để dành nhiều thời gian như vậy! Điều đó cũng không dễ dàng với bố mẹ tôi - họ phải lái xe chở tôi đến tập luyện vào những buổi sáng sớm, và điều đó tốn kém tiền bạc. May mắn thay, họ đã nhận được sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức thể thao. Và việc học tập cùng đời sống xã hội của tôi vẫn tốt. Tôi vẫn gặp gỡ bạn bè - và luôn có điện thoại! Điều duy nhất tôi chưa nhận ra là nước bể bơi sẽ làm hư tóc - tôi vẫn rất yêu mái tóc dài của mình, nhưng tôi đã phải cắt ngắn vì nó trông rất tệ! Nhưng tôi nhất định sẽ tiếp tục tập nhảy cầu!” |
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The phrase it in the second paragraph is closest in meaning to ________.
Lời giải của GV VietJack
Tạm dịch:
Cụm từ “it” trong đoạn văn thứ hai gần nghĩa nhất với ________?
A. nước B. nhảy C. ván cao D. nhảy xuống nước
Giải thích: D
But after our training, I felt I’d handle it – without injuring myself? (nhưng sau buổi tập huấn, tôi cảm thấy mình có thể xử lý được - mà không bị thương?)
Câu 3:
What does the word facilities in the third paragraph refer to?
Lời giải của GV VietJack
Tạm dịch:
Từ “facilities” trong đoạn văn thứ ba đề cập đến ________?
A. thiết bị B. địa điểm C. nguồn lực D. đặc điểm
Giải thích: B
In Karina’s area, there’s now lots of interest in high diving, but it’s sometimes difficult for swimmers to find suitable practice facilities. (Ở khu vực của Karina, hiện nay có rất nhiều người quan tâm đến môn nhảy cầu, nhưng đôi khi các vận động viên lại khó tìm được cơ sở luyện tập phù hợp.)
Câu 4:
According to the passage, Karina is keen to take up diving because _______?
Lời giải của GV VietJack
Tạm dịch:
Theo đoạn văn, Karina rất hăng hái tập nhảy cầu bởi vì ________?
A. Cô ấy muốn lặp lại trải nghiệm kỳ nghỉ.
B. Cô ấy phát hiện ra người hùng thể thao của mình cũng đã tham gia.
C. Cô ấy đã từng đến một bể bơi nơi có những thiếu niên đang tập luyện.
D. Cô ấy muốn một thách thức mới sau thành công ở bơi lội.
Giải thích: B
Fortunately, though, Karina’s coach noticed her talent and helped her develop her techniques.
(May mắn thay, huấn luyện viên của Karina đã nhận ra tài năng của cô và giúp cô phát triển kỹ thuật.)
Câu 5:
The phrase schoolwork in the last paragraph is closest in meaning to ________.
Lời giải của GV VietJack
Tạm dịch:
Cụm từ “schoolwork” ở đoạn cuối gần nghĩa nhất với ________?
A. cuộc sống cá nhân B. giáo viên C. học tập D. bạn bè
Giải thích: C
And my schoolwork and social life are good. (Và việc học tập cùng đời sống xã hội của tôi vẫn tốt.)
Câu 6:
Which of the following is NOT TRUE according to the passage?
Lời giải của GV VietJack
Tạm dịch:
Điều nào sau đây KHÔNG ĐÚNG theo đoạn văn?
A. Ở khu vực của Karina, các sân đấu không mở cửa công cộng đủ lâu mỗi ngày.
B. Không có đủ huấn luyện viên dạy mọi người cách sử dụng các cơ sở ở khu vực của Karina.
C. Karina bất ngờ với một hiệu ứng mà môn nhảy cầu đã mang lại cho cô.
D. Karina cảm thấy vui khi được trải nghiệm ván cao cùng với những người mới bắt đầu khác.
Giải thích:B
Đáp án A: Đoạn 3: In Karina’s area, there’s now lots of interest in high diving, but it’s sometimes difficult for swimmers to find suitable practice facilities. (Ở khu vực của Karina, hiện nay có rất nhiều người quan tâm đến môn nhảy cầu, nhưng đôi khi các vận động viên lại khó tìm được cơ sở luyện tập phù hợp.)
Đáp án C: Đoạn 3: Fortunately, though, Karina’s coach noticed her talent and helped her develop her techniques. After also two years, she’s winning competitions in her area. (May mắn thay, huấn luyện viên của Karina đã nhận ra tài năng của cô và giúp cô phát triển kỹ thuật. Sau hai năm, cô đã giành được nhiều giải thưởng trong khu vực.)
Đáp án D: Đoạn cuối cùng: I still meet my mates - and there’s always the phone! (Tôi vẫn gặp gỡ bạn bè - và luôn có điện thoại!)
Câu 7:
Which of the following can be inferred from the reading passage?
Lời giải của GV VietJack
Tạm dịch:
Điều nào sau đây có thể rút ra từ đoạn văn?
A. Karina có rất nhiều tài năng bẩm sinh, nhưng cô đã sẵn sàng nghỉ ngơi một thời gian khỏi ván cao.
B. Karina buồn vì cô đã từ bỏ gần như mọi thứ vì môn thể thao của mình - và lối sống của cô thực sự khá khó khăn.
C. Karina là một cô gái trẻ đã đạt được nhiều thành tích khi trở thành vô địch nhảy cầu quốc gia - và tất cả điều này với rất ít sự hỗ trợ.
D. Karina đã có những tiến bộ to lớn trong thời gian rất ngắn - chỉ sau vài năm, cô đã thể hiện những dấu hiệu thành công rất tốt.
Giải thích: D
suy ra từ đoạn cuối
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 2:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
The live show of My Tam in Ho Tram resort is _________ I’ve ever known.
Câu 3:
The Italian island of Sardinia holds the world record for the highest percentage of people (26) _________ have lived to be over 100 years old.
Câu 4:
My father has been working for a construction company for two years.
Câu 5:
I accidentally met my old friend on _________rainy day when I was shopping at the supermarket.
Câu 6:
về câu hỏi!