Câu hỏi:
12/10/2024 537Một gene có tổng số nucleotide là 2400 nucleotide và 400 A. Sau đột biến gene có chiều dài không đổi và có 799 G. Các nhận định về dạng đột biến đã xảy ra sau đây là đúng hay sai?
a) Gene sau đột biến có 2400 nucleotide.
b) Số nucleotide loại G của gene trước đột biến là 799.
c) Số nucleotide loại A của gene sau đột biến là 401.
d) Dạng đột biến xảy ra là thay thế một cặp G - C bằng một cặp A - T.
Sale Tết giảm 50% 2k7: Bộ 20 đề minh họa Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. form chuẩn 2025 của Bộ giáo dục (chỉ từ 49k/cuốn).
Quảng cáo
Trả lời:
- Xét gene ban đầu có: N = 2A + 2G = 2400; A = T = 400 ⇒ G = C = 800.
- Xét gene đột biến có: Chiều dài không đổi ⇒ Tổng số nucleotide không đổi và G = 799 nên:
- Gene sau đột biến có chiều dài không đổi và có nhiều hơn gene ban đầu một cặp A - T nhưng lại có ít hơn gene ban đầu một cặp G - C.
Vậy đột biến xảy ra là thay thế một cặp G - C bằng một cặp A - T.
Vậy: a) Đúng; b) Sai; c) Đúng; d) Đúng.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Enzyme RNA polymerase bám vào vị trí nào trên operon Lac để phiên mã nhóm gene cấu trúc lacZ, lacY, lacA?
Câu 3:
Trong các loại nucleotide tham gia cấu tạo nên DNA không có loại nào sau đây?
Câu 4:
Khi nói về nhiễm sắc thể, mỗi nhận định sau đây là đúng hay sai?
a) Nhiễm sắc thể là cấu trúc nằm trong nhân tế bào sinh vật nhân sơ.
b) Nhiễm sắc thể có cấu trúc chiều ngang lớn nhất ở kì giữa của nguyên phân.
c) Thông tin di truyền được truyền đạt nguyên vẹn qua các thế hệ tế bào là do sự nhân đôi và phân li đồng đều của các nhiễm sắc thể trong nguyên phân.
d) Ở sinh vật sinh sản hữu tính, sự xuất hiện các tính trạng mới ở thế hệ con là do sự vận động của nhiễm sắc thể trong giảm phân và thụ tinh.
Câu 5:
Ở đậu Hà Lan, allele A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với allele a quy định hạt xanh; allele B quy định hạt trơn trội hoàn toàn so với hạt nhăn, mỗi cặp allele nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Mỗi nhận định sau đây là đúng hay sai?
a) Những cây đậu Hà Lan hạt vàng, trơn có kiểu gene AABB hoặc AaBb.
b) Để xác định được kiểu gene của cây đậu hạt vàng, trơn là thuần chủng hay không thì có thể sử dụng phương phép lai phân tích.
c) Cho cây đậu có kiểu hình hạt vàng, trơn lai với cây đậu hạt xanh nhăn (P), ở đời con F1 có xuất hiện kiểu hình hạt xanh, nhăn. Thì kiểu gene của P sẽ là AABB × AaBb.
d) Cho cây đậu hạt vàng, trơn dị hợp 2 cặp gene tự thụ phấn thì ở đời con, trong tất cả các cây có kiểu hình hạt vàng, trơn cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 1/9.
Câu 6:
Trên NST mỗi gene định vị tại một vị trí xác định được gọi là
Câu 7:
Hình vẽ bên dưới mô tả cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc NST dạng
29 câu trắc nghiệm Sinh học 12 Cánh diều Bài 12 có đáp án
Chuyên đề Sinh 12 Chủ đề 1: Chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp có đáp án
57 câu trắc nghiệm Sinh học 12 Chân trời sáng tạo Bài 7 có đáp án
30 câu trắc nghiệm Sinh học 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
Bài tập Tiến hóa - Sinh học 12 cực hay có lời giải (P2)
Các dạng bài tập về gen (Có đáp án)
54 câu trắc nghiệm Sinh học 12 Cánh diều Bài 7 có đáp án
29 câu trắc nghiệm Sinh học 12 Chân trời sáng tạo Bài 1 có đáp án
về câu hỏi!