Câu hỏi:
22/10/2024 41Ion Ca2+ cần thiết cho máu của người hoạt động bình thường. Nồng độ ion Ca2+ không bình thường là dấu hiệu của bệnh để xác định nồng độ ion Ca2+ người ta lấy mẫu máu, sau đó kết tủa ion Ca2+ dưới dạng calcium oxalate (CaC2O4 ). Rồi cho calcium oxalate tác dụng với KMnO4 trong môi trường acid theo sơ đồ sau:
CaC2O4 + KMnO4 + H2SO4 CaSO4 + K2SO4 + MnSO4 + H2O + CO2
Giả sử calcium oxalate kết tủa từ 1 mL máu một người tác dụng vừa hết với 2,05 mL dung dịch KMnO4 4,88.10−4 M. Nồng độ Ca2+ trong máu người đó (tính theo đơn vị mg/100mL máu) là
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Lời giải:
Đáp số: 10.
Giải thích:
Phương trình phản ứng hóa học:
5CaC2O4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 → 5CaSO4 + K2SO4 + 2MnSO4 + 8H2O + 10CO2
Số mol KMnO4 cần dùng để phản ứng hết với calcium oxalate kết tủa từ 1 mL máu là: \(2,{05.10^{ - 3}}.4,{88.10^{ - 4}} = \;{10^{ - 6}}\;(mol)\)
\( \to {n_{CaS{O_4}}} = \frac{5}{2}{n_{KMn{O_4}}} = 2,{5.10^{ - 6}}(mol).\)
Trong 100 ml máu: \[{n_{C{a^{2 + }}}} = 2,{5.10^{ - 4}}\]mol \[ \to {m_{C{a^{2 + }}}} = \;2,{5.10^{ - 4}}.40 = 0,01{\rm{ }}gam = 10{\rm{ }}mg\]
→ Nồng độ Ca2+ = 10 (mg/100 ml).
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Vôi sống có nhiều ứng dụng như: sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu chịu nhiệt, khử chua đất trồng, tẩy uế, sát trùng, xử lí nước thải,... Hiện nay, nhiều lò nung vôi thủ công hoạt động tự phát, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh. Ở các lò nung vôi công nghiệp, quá trình kiểm soát phát thải ô nhiễm được thực hiện chặt chẽ hơn.
Xét một lò nung vôi công nghiệp sử dụng than đá làm nhiên liệu.
Giả thiết:
+ Đá vôi chỉ chứa CaCO3 và để phân hủy 1 kg đá vôi cần cung cấp một lượng nhiệt là 1800 kJ.
+ Đốt cháy 1 kg than đá giải phóng ra một lượng nhiệt là 27000 kJ và có 50% lượng nhiệt này được hấp thụ ở quá trình phân hủy đá vôi.
+ Công suất của lò nung vôi là 420 tấn vôi sống/ngày.
Tổng khối lượng (tấn) đá vôi và than đá mà lò nung vôi trên sử dụng mỗi ngày là bao nhiêu?
Câu 2:
Trong bảng Hệ thống tuần hoàn, sodium (IA) và magnesium (IIA) đứng kề nhau trong một chu kì. Thế điện cực chuẩn của cặp Mg2+/Mg bằng –2,356 V, của cặp Na+/Na bằng –2,710 V.
a. Mg và Na là các kim loại có tính khử mạnh.
b. Mg có tính khử mạnh hơn Na.
c. Mg và Na đều phản ứng mãnh liệt với nước ở điều kiện thường.
d. Ion Mg2+ có tính oxi hóa mạnh hơn ion Na+.
Câu 3:
Các muối carbonate của kim loại nhóm IIA đều bị phân hủy bởi nhiệt:
MCO3(s) MO (s) + CO2 (g)
Biến thiên enthalpy chuẩn của quá trình trên được cho trong bảng sau:
Muối |
MgCO3 (s) |
CaCO3 (s) |
SrCO3 (s) |
BaCO3 (s) |
∆rH˚298 (kJ) |
100,70 |
179,20 |
234,60 |
271,50 |
a. Phản ứng phân hủy muối carbonate của các kim loại nhóm IIA trên đều là phản ứng thuận lợi về mặt năng lượng.
b. Độ bền nhiệt các muối carbonate của kim loại nhóm IIA tăng dần khi số hiệu nguyên tử của M tăng dần.
c. Khi để vôi bột (thành phần chính là CaO) lâu ngoài không khí có hiện tượng vôi bột dần bị chuyển hóa lại thành đá vôi (thành phần chính là CaCO3).
d. Để sản xuất 1 tấn vôi bột theo phương pháp thủ công, người ta nung đá vôi (có hàm lượng CaCO3 là 72%, còn lại là tạp chất trơ) với than đá (giả sử chỉ chứa carbon và tạp chất trơ), biết ∆fH˚298 (CO2) = 393,50 kJ.mol−1. Khi đó, thể tích khí CO2 tối thiểu đã thải ra môi trường ở điều kiện chuẩn nhiều hơn 82,0 m3.
Câu 4:
Số electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử kim loại thuộc nhóm IIA là
Câu 5:
Trong tự nhiên, calcium sulfate tồn tại dưới dạng muối ngậm nước (CaSO4.2H2O) được gọi là
Câu 6:
Kim loại nào khử nước chậm ở nhiệt độ thường, nhưng phản ứng mạnh với hơi nước ở nhiệt độ cao?
Câu 7:
Barium phản ứng với nước dễ dàng hơn so với magnesium ở điều kiện thường là do các nguyên nhân nào sau đây?
(1) Barium có tính khử mạnh hơn magnesium.
(2) Độ tan của barium hydroxide trong nước cao hơn nhiều so với magnesium hydroxide.
(3) Bọt khí hydrogen sinh ra bám trên bề mặt magnesium nhiều hơn, cản trở phản ứng tiếp diễn.
về câu hỏi!