Câu hỏi:
31/12/2024 142Read the following and do as directed.
For adrenaline junkies, the thrill of zorbing goes beyond description. It was invented and developed by two New Zealand friends, Andrew and David Akers, in 1994. Since then, the sport has become popular among visitors to New Zealand and available in other countries worldwide including the US, Australia, Canada, UK and India.
I still recall the first time I and my friend gave it a try. The cool thing about zorbing is that you can do it alone or with other people, so we decided to do it together. At first, neither of us managed to stay upright very long. Then, we began sliding about inside the ball when the ball dived off the hill. I was on my back for most of the ride. It was like what I’d imagine being inside a washing machine. We were so excited that our laughter echoed inside the ball. To my relief, the two of us had plenty of room and didn’t collide into each other. At the end of the ride, the assistant titled the zorb and we stepped out of the ball. We began talking it over, swapping stories of whose feet got soaking wet during the ride. For me, zorbing was amazing. It might be worth a 17-hour flight back to New Zealand just to do it again.
The history of zorbing dates back to the early 1990s.
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Dịch: Lịch sử của môn thể thao zorbing có từ đầu những năm 1990.
Thông tin: For adrenaline junkies, the thrill of zorbing goes beyond description. It was invented and developed by two New Zealand friends, Andrew and David Akers, in 1994. (Đối với những người nghiện adrenaline, cảm giác hồi hộp của môn thể thao zorbing vượt xa sự miêu tả. Nó được tạo ra và phát triển bởi hai người bạn New Zealand, Andrew và David Akers, vào năm 1994.)
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
You are not allowed to go zorbing in pairs.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án đúng: B
Dịch: Bạn không được phép chơi zorbing theo cặp.
Thông tin: I still recall the first time I and my friend gave it a try. The cool thing about zorbing is that you can do it alone or with other people, so we decided to do it together. (Tôi vẫn nhớ lần đầu tiên tôi và bạn tôi thử trò này. Điều thú vị về zorbing là bạn có thể chơi một mình hoặc với người khác, vì vậy chúng tôi quyết định chơi cùng nhau.)
Câu 3:
The author could stand up till the end of the ride.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án đúng: B
Dịch: Tác giả có thể đứng đến cuối chuyến đi.
Thông tin: At first, neither of us managed to stay upright very long. Then, we began sliding about inside the ball when the ball dived off the hill. I was on my back for most of the ride. (Lúc đầu, cả hai chúng tôi đều không thể đứng thẳng được lâu. Sau đó, chúng tôi bắt đầu trượt vào bên trong quả bóng khi quả bóng lao ra khỏi ngọn đồi. Tôi đã nằm ngửa trong phần lớn thời gian của chuyến đi.)
Câu 4:
Staying inside the zorb was like being in a washing machine.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án đúng: A
Dịch: Ở trong zorb giống như ở trong máy giặt.
Thông tin: It was like what I’d imagine being inside a washing machine. (Nó giống như những gì tôi tưởng tượng khi ở trong một chiếc máy giặt.)
Câu 5:
What does the word “It” in the first paragraph refer to?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án đúng: B
Dịch: Từ “It” ở đoạn 1 dùng để chỉ điều gì?
A. cảm giác hồi hộp B. môn zorbing
C. mô tả D. New Zealand
Thông tin: For adrenaline junkies, the thrill of zorbing goes beyond description. It was invented and developed by two New Zealand friends, Andrew and David Akers, in 1994. (Đối với những người nghiện adrenaline, cảm giác hồi hộp của môn thể thao zorbing vượt xa sự miêu tả. Nó được tạo ra và phát triển bởi hai người bạn New Zealand, Andrew và David Akers, vào năm 1994.)Câu 6:
What can be inferred from the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án đúng: D
Dịch: Qua đoạn văn có thể suy ra điều gì?
A. Hoạt động này không phổ biến ở các nước châu Âu.
B. Tác giả đã tham gia chơi zorbing một mình.
C. Tác giả đã bị thương trong chuyến đi.
D. Tác giả hy vọng có thể thử zorbing lần nữa.
Thông tin: For me, zorbing was amazing. It might be worth a 17-hour flight back to New Zealand just to do it again. (Đối với tôi, zorbing thật tuyệt vời. Có lẽ đáng để bạn đi chuyến bay kéo dài 17 giờ đến New Zealand chỉ để chơi lại môn thể thao này.)
Dịch bài đọc:
Đối với những người nghiện adrenaline, cảm giác hồi hộp của môn thể thao zorbing vượt xa sự miêu tả. Nó được tạo ra và phát triển bởi hai người bạn New Zealand, Andrew và David Akers, vào năm 1994. Kể từ đó, môn thể thao này đã trở nên phổ biến đối với du khách đến New Zealand và có mặt ở các quốc gia khác trên toàn thế giới bao gồm Mỹ, Úc, Canada, Anh và Ấn Độ.
Tôi vẫn nhớ lần đầu tiên tôi và bạn tôi thử trò này. Điều thú vị về zorbing là bạn có thể chơi một mình hoặc với người khác, vì vậy chúng tôi quyết định chơi cùng nhau. Lúc đầu, cả hai chúng tôi đều không thể đứng thẳng được lâu. Sau đó, chúng tôi bắt đầu trượt vào bên trong quả bóng khi quả bóng lao ra khỏi ngọn đồi. Tôi đã nằm ngửa trong phần lớn thời gian của chuyến đi. Nó giống như những gì tôi tưởng tượng khi ở trong một chiếc máy giặt. Chúng tôi hào hứng đến nỗi tiếng cười của chúng tôi vang vọng trong quả bóng. Tôi thấy nhẹ nhõm hơn khi hai chúng tôi có rất nhiều khoảng trống và không va vào nhau. Khi kết thúc chuyến đi, người hỗ trợ mở quả bóng zorb và chúng tôi bước ra. Chúng tôi bắt đầu nói chuyện về môn thể thao, trao đổi câu chuyện về những người bị ướt chân trong suốt chuyến đi. Đối với tôi, zorbing thật tuyệt vời. Có lẽ đáng để bạn đi chuyến bay kéo dài 17 giờ đến New Zealand chỉ để chơi lại môn thể thao này.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Câu 3:
Is it necessary for them to be fitter to play soccer? (SHAPE)
→ Do they _________________________________________________________.
Câu 5:
Rewrite each of the following sentences in another way so that it means almost the same as the sentence printed before it.
This is the first time I have ever visited Hue Citadel. (NEVER)
→ I have ___________________________________________________________.
Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Anh lớp 8 Global Success có đáp án (Đề 1)
Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Anh lớp 8 Global Success có đáp án (Đề 3)
Chuyên đề 2: Grammar (Verb Forms) có đáp án
Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Anh lớp 8 Global Success có đáp án (Đề 5)
Đề thi giữa kì 1 i-Learn Smart World 8 ( Đề 1) có đáp án
Đề thi giữa kì 1 Tiếng Anh lớp 8 Global Success có đáp án (Đề 1)
Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Anh Lớp 8 i-Learn Smart World có đáp án (Đề 1)
Chuyên đề 6: Writing ( Sentence Building)
về câu hỏi!