Câu hỏi:
02/03/2020 4,579Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền hai bệnh ở người: bệnh M và bệnh P
Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả những người trong phả hệ trên. Phân tích phả hệ và cho biết có bao nhiêu kết luận đúng trong số các kết luận dưới đây?
I. Có một trong hai bệnh trên do gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định.
II. Xác định được chính xác kiểu gen của 8 người trong phả hệ trên.
III. Cặp vợ chồng 13 - 14 sinh ra một đứa con trai, xác suất để đứa con này chỉ bị một bệnh là 37,5%.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng 13 - 14 sinh thêm một đứa con gái bình thường và không mang alen gây bệnh là 13,125%.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Chọn đáp án B
Các kết luận số I, IV đúng.
+ Xác định quy luật di truyền của hai bệnh và quy uớc gen:
Vợ chồng số 5, 6 không bị bệnh P sinh ra con gái 11 bị bệnh này → bệnh do gen lặn nằm trên NST thường. Quy ước gen: A: bình thường; a: bị bệnh (A trội hoàn toàn so với a).
Vợ chồng số 7, 8 không bị bệnh M nhưng có con trai 12 bị bệnh này và bệnh chỉ xuất hiện ở nam giới trong phả hệ → bệnh do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định, không có alen tương ứng trên Y. Quy ước gen: B: bình thường, b: bị bệnh (B trội hoàn toàn so với b).
+ Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ:
Về bệnh P:
- Những người 1, 4, 8, 11 đều bị bệnh nên có kiểu gen aa.
- Người số 2 bình thường nhưng có con gái số 8 bị bệnh → Số 2 có kiểu gen Aa.
- Người số 9 không bệnh nhưng có bố bị bệnh → Số 9 có kiểu gen: Aa. Số 3 có kiểu gen (AA hoặc Aa).
- Người số 5, 6 bình thường nhưng có con gái 11 bị bệnh (aa) → Kiểu gen của 5, 6: Aa. Số 10 có kiểu gen 1/3 AA : 2/3 Aa
- Người số 7 có kiểu gen AA hoặc Aa. Số 12, 13 không bị bệnh nhưng có mẹ bị bệnh → 12, 13: Aa.
- Kiểu gen của người 14, 15 là 2/5 AA : 3/5 Aa
Về bệnh M:
- Người con trai số 2, 4, 5, 7, 10, 14 đều không bị bệnh nên có kiểu gen XBY.
- Người con trai số 12 bị bệnh nên có kiểu gen XbY → số 8: XBXb → số 1: XBXb.
- Người số 13 không bị bệnh, có bố mẹ không bị bệnh nhưng có anh trai bị bệnh
→ Số 13 có kiểu gen ½ XBXB : ½ XBXb.
Những người phụ nữ số 3, 6, 9, 11, 15 không bị bệnh nên có kiểu gen XBX-.
Vậy kiểu gen của những người trong phả hệ về cả hai bệnh như sau:
1. aaXBXb
2. AaXBY
3. A_XBX-
4. aaXBY
5. AaXBY
6. AaXBX-
7. A_XBY
8. aaXBXb
9. AaXBX-
10. A_XbY
11. aaXBX-
12. AaXbY
13. Aa (1/2 XBXB : 1/2 XBXb)
14. (2/5 AA : 3/5 Aa) XBY
15. A_XBX-
+ Xét các phát biểu của dề bài:
-I đúng: bệnh M do gen nằm trên NST giới tính X quy định, không có alen tương ứng trên Y.
-II sai: chỉ xác định được kiểu gen của 6 người trong phả hệ, đó là những người số 1, 2, 4, 5, 8 và 12.
-III sai: cặp vợ chồng 13 - 14 sinh ra một đứa con trai, xác suất để người con trai này chỉ bị một bệnh là:
13. Aa (1/2 XBXB : 1/2 XBXb) x 14. (2/5 AA : 3/5 Aa) XBY
Tỉ lệ con trai mắc 1 bệnh (A_XbY + aaXBY)=13/80
→ Khi vợ chồng này sinh 1 con trai, xác suất để đứa con này chỉ mắc 1 bệnh=32,5%
- IV đúng: vợ chồng này sinh thêm 1 đứa con gái, xác suất để người con này bình thường và không mang alen gây bệnh = AAXBXB = 13,125%
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Khi nói về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn, phát biểu nào sau đây là đúng?
Câu 2:
Một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên, xét 4 cặp gen A, a; B, b; D, d; E, e phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng và alen trội là trội hoàn toàn. Cho biết không xảy ra đột biến nhiễm sắc thể, các alen đột biến đều không ảnh huởng tới sức sống và khả năng sinh sản của thể đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu A, B, D, E là các alen đột biến thì các thể đột biến có tối đa 80 loại kiểu gen.
II. Nếu A, B, D, e là các alen đột biến thì các thể đột biến về cả 4 gen có tối đa 8 loại kiểu gen.
III. Nếu A, B, d, e là các alen đột biến thì các thể đột biến về cả 4 gen có tối đa 4 loại kiểu gen.
IV. Nếu a, b, d, e là các alen đột biến thì các thể đột biến có tối đa 65 loại kiểu gen.
Câu 3:
Ở một loài động vật xét 400 tế bào sinh tinh có kiểu gen thực hiện quá trình giảm phân tạo giao tử, kết thúc quá trình giảm phân của các tế bào này đã tạo các loại giao tử theo tỷ lệ 3 : 3 : 1 : 1. Biết không xảy ra đột biến, theo lý thuyết số lượng tế bào sinh tinh giảm phân có xảy ra hoán vị gen là:
Câu 4:
Để nghiên cứu sự di truyền của tính trạng màu hoa và chiều cao cây ở một loài thực vật, người ta tiến hành lai giữa các cây (P) thuần chủng hoa trắng, thân cao với các cây thuần chủng hoa trắng, thân thấp. Kết quả ở F1 thu đuợc toàn cây hoa đỏ, thân cao. Cho các cây F1 giao phấn với nhau, F2 thu đuợc các kiểu hình như sau: 810 cây hoa đỏ, thân cao; 315 cây hoa đỏ, thân thấp; 690 cây hoa trắng, thân cao; 185 cây hoa trắng, thân thấp. Biết rằng không xảy ra đột biến và mỗi diễn biến trong quá trình giảm phân tạo noãn và tạo hạt phấn đều giống nhau. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng?
1. Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật tuơng tác bổ sung.
2. Hoán vị gen (nếu có) bằng 20%.
3. Kiểu gen của cây hoa trắng, thân thấp ở P có thể là
4. Khi cho các cây hoa trắng ở F2 giao phấn với nhau, tỉ lệ kiểu hình ở F3 theo lí thuyết là 576 hoa đỏ : 1825 hoa trắng
Câu 5:
Cây tỏi tiết chất gây ức chế hoạt động của vi sinh vật xung quanh là ví dụ về quan hệ?
Câu 6:
Một quần thể khởi đầu có tần số kiểu gen dị hợp tử Aa là 0,4. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn thì tỷ lệ kiểu gen dị hợp tử trong quần thể sẽ là?
về câu hỏi!