Câu hỏi:
10/03/2020 2,234Cơ chế nào sau đây dẫn đến đột biến lệch bội?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Chọn A
Đột biến lệch bội là dạng đột biến làm thay đổi số lượng NST ở một hay một số cặp NST (hay nói cách khác một hay một số cặp NST bị thừa hay thiếu 1 hoặc một vài chiếc).
Bình thường trong tế bào NST tồn tại thành từng cặp nhưng nếu 1 cặp nào bị mất 1 chiếc còn lại một chiếc còn gọi là thể một nhiễm, 1 cặp nào đó có thêm 1 chiếc gọi là thể ba nhiễm.
Cơ chế phát sinh đột biến lệch bội: Do sự rối loạn phân bào làm cho 1 hoặc 1 số cặp NST không phân li → Đáp án A
- Sự không phân li của 1 hoặc 1 số cặp NST trong giảm phân: tạo ra giao tử thừa hay thiếu 1 vài NST, giao tử này kết hợp với giao tử bình thường (n) sẽ tạo ra các thể lệch bội. Ví dụ: 1 cặp NST không phân li trong giảm phân sẽ tạo ra 2 loại giao tử gồm: 1 giao tử thừa 1 NST (n + 1) và 1 giao tử thiếu 1 NST (n - 1). Sự kết hợp của giao tử này với giao tử bình thường (n) tạo hợp tử (2n + 1) hoặc (2n - 1). Sự không phân li có thể xảy ra ở cặp NST thường hoặc cặp NST giới tính.
- Đột biến lệch bội xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng (2n) ở giai đoạn sớm của phôi làm cho 1 phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm.
B sai vì trao đổi chéo không cân trong cặp nhiễm sắc kép tương đồng dẫn đến đột biến mất đoạn và lặp đoạn là dạng đột biến cấu trúc NST.
C sai vì quá trình phân bào, tất cả các cặp nhiễm sắc thể không phân li tạo dạng đột biến đa bội.
D sai vì một đoạn nhiễm sắc thể nào đó bị đứt và được nối vào một nhiễm sắc thể khác trong tế bào là cơ chế của đột biến chuyển đoạn giữa 2 NST không tương đồng là dạng đột biến cấu trúc NST.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Hình vẽ sau đây mô tả ba tế bào bình thường của các cơ thể dị hợp đang ở kỳ sau của quá trình phân bào.
Có bao nhiêu phát biểu đúng trong các phát biểu sau đúng?
I. Tế bào 1 và tế bào 2 có thể là của cùng một cơ thể.
II. Kết thúc quá trình phân bào, tế bào 2 tạo ra hai tế bào với cấu trúc NST giống nhau.
III. Nếu tế bào 1 và tế bào 2 thuộc hai cơ thể khác nhau thì NST trong tế bào sinh dưỡng của cơ thể có tế bào 2 có thể gấp đôi bộ NST trong tế bào sinh dưỡng của cơ thể có tế bào 1.
IV. Tế bào 1 và tế bào 3 có thể là của cùng một cơ thể.
Câu 2:
Đối tượng chủ yếu được Moocgan sử dụng trong nghiên cứu di truyền để phát hiện ra quy luật di truyền liên kết gen, hoán vị gen và di truyền liên kết với giới tính là
Câu 3:
Hình vẽ sau đây mô tả hai tế bào ở hai cơ thể lưỡng bội đang phân bào.
Biết rằng không xảy ra đột biến; các chữ cái A, a, B, b, c, D, M, n kí hiệu cho các nhiễm sắc thể. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
Câu 4:
Trong các giống có kiểu gen sau đây, giống nào là giống thuần chủng về cả 3 cặp gen?
Câu 5:
Khi nói về ổ sinh thái, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ổ sinh thái của một loài là nơi ở của loài đó.
II. Ổ sinh thái đặc trưng cho loài.
III. Các loài sống trong một sinh cảnh và cùng sử dụng một nguồn thức ăn thì chúng có xu hướng phân li ổ sinh thái.
IV. Kích thước thức ăn, loại thức ăn của mỗi loài tạo nên các ổ sinh thái về dinh dưỡng.
Câu 6:
Giả sử một quần xã có lưới thức ăn gồm 7 loài được kí hiệu: A, B, C, D, E, G, H. Trong đó loài A là sinh vật sản xuất, các loài còn lại là sinh vật tiêu thụ.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng khi nói về lưới thức ăn này?
I. Chuỗi thức ăn dài nhất có 6 bậc dinh dưỡng.
II. Có tổng số 11 chuỗi thức ăn.
III. Nếu loại bỏ bớt cá thể của loài A thì tất cả các loài còn lại đều giảm số lượng cá thể.
IV. Nếu loài A bị nhiễm độc ở nồng độ thấp thì loài C sẽ bị nhiễm độc ở nồng độ cao hơn so với loài A.
về câu hỏi!