Câu hỏi:

02/07/2025 24 Lưu

Cho hồ sơ phả hệ mô tả sự di truyền nhóm máu hệ ABO và một bệnh M ở người do 2 locus thuộc 2 cặp NST khác nhau quy định. Biết rằng, bệnh M trong phả hệ là do một trong 2 allele có quan hệ trội lặn hoàn toàn của một gene quy định; gene quy định nhóm máu 3 allele \({I^A},\;\;{I^B},\;\;{I^O};\) trong đó allele \({I^A}\) quy định nhóm máu A, allele \({I^B}\) quy định nhóm máu B đều trội hoàn toàn so với allele \({I^O}\) quy định nhóm máu O và quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền về tính trạng nhóm máu với 4% số người có nhóm máu O và 21% số người có nhóm máu B.

Cho hồ sơ phả hệ mô tả sự di truyền nhóm máu hệ ABO và một bệnh M ở người do 2 locus thuộc 2 cặp NST khác nhau quy định. Biết rằng, bệnh M trong phả hệ là do một trong 2 allele có quan hệ trội lặn hoàn toàn của một gene quy định; gene quy định nhóm máu 3 allele \({I^A},\;\;{I^B},\;\;{I^O};\) trong đó allele \({I^A}\) quy định nhóm máu A, allele \({I^B}\) quy định nhóm máu B đều trội hoàn toàn so với allele \({I^O}\) quy định nhóm máu O và quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền về tính trạng nhóm máu với 4% số người có nhóm máu O và 21% số người có nhóm máu B.  Khả năng cặp vợ chồng (III-13) và (III-14) sinh một đứa con mang kiểu gene dị hợp về cả hai tính trạng là bao nhiêu? (ảnh 1)

Khả năng cặp vợ chồng (III-13)(III-14) sinh một đứa con mang kiểu gene dị hợp về cả hai tính trạng là bao nhiêu?

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đáp án: 47,7%

Gene quy định hai tính trạng đang xét nằm trên 2 cặp NST khác nhau \( \Rightarrow \) Xét tách riêng từng loại tính trạng:

- Tính trạng nhóm máu:

+ Kiểu gene về tính trạng nhóm máu của người III-13:

Người số (II-5) có nhóm máu O \( \Rightarrow \) Kiểu gene của người số (I-1) và (I-2) là \({I^B}{I^O} \Rightarrow \) Người (II-6) có nhóm máu B sẽ có xác suất về kiểu gene là: \[\frac{1}{3}{I^B}{I^B}:\frac{2}{3}{I^B}{I^O}.\]

Phân tích tương tự với người (II-7) \( \Rightarrow \) Xác suất về kiểu gene của (II-7) là: \[\frac{1}{3}{I^B}{I^B}:\frac{2}{3}{I^B}{I^O}.\]

\(\begin{array}{l} \Rightarrow II - 6 \times II - 7 = \left( {\frac{1}{3}{I^B}{I^B}:\frac{2}{3}{I^B}{I^O}} \right) \times \left( {\frac{1}{3}{I^B}{I^B}:\frac{2}{3}{I^B}{I^O}} \right) = \left( {\frac{2}{3}{I^B}:\frac{1}{3}{I^O}} \right) \times \left( {\frac{2}{3}{I^B}:\frac{1}{3}{I^O}} \right)\\ \to \frac{4}{9}{I^B}{I^B}:\frac{4}{9}{I^B}{I^O}:\frac{1}{9}{I^O}{I^O}.\end{array}\)

\( \Rightarrow \) Người (III-13) có nhóm máu B sẽ có xác suất về kiểu gene là: \(\frac{1}{2}{I^B}{I^B}:\frac{1}{2}{I^B}{I^O}.\)

+ Kiểu gene về tính trạng nhóm máu của người (III-14):

Quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 4% người nhóm máu O \( \Rightarrow {({I^O})^2} = 4\%  = 0,04 \Rightarrow {I^O} = \sqrt {0,04}  = 0,2.\)

Người có nhóm máu \[B = 21\%  = \;{({I^B})^2} + 2 \times {I^B} \times {I^O} \Rightarrow {I^B} = 0,3.\] 

\[ \Rightarrow {I^A} = 1 - 0,2 - 0,3 = 0,5.\]

\( \Rightarrow \)Tỉ lệ người có nhóm máu A trong quần thể: \(0,25{I^A}{I^A}:0,2{I^A}{I^O}.\)

\( \Rightarrow \) Người (II-9) và (II-10) có nhóm máu A sẽ có xác suất về kiểu gene là:\(\frac{{0,25}}{{0,25 + 0,2}}{I^A}{I^A}:\frac{{0,2}}{{0,25 + 0,2}}{I^A}{I^O} = \frac{5}{9}{I^A}{I^A}:\frac{4}{9}{I^A}{I^O}.\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow \left( {II - 9} \right) \times \left( {II - 10} \right) = \left( {\frac{5}{9}{I^A}{I^A}:\frac{4}{9}{I^A}{I^O}} \right) \times \left( {\frac{5}{9}{I^A}{I^A}:\frac{4}{9}{I^A}{I^O}} \right) = \left( {\frac{7}{9}{I^A}:\frac{2}{9}{I^O}} \right) \times \left( {\frac{7}{9}{I^A}:\frac{2}{9}{I^O}} \right)\\ \to \frac{{49}}{{81}}{I^A}{I^A}:\frac{{28}}{{81}}{I^A}{I^O}:\frac{4}{{81}}{I^O}{I^O}.\end{array}\)

Người (III-14) có nhóm máu A, tỉ lệ là: \(\frac{{49}}{{49 + 28}}{I^A}{I^A}:\frac{{28}}{{49 + 28}}{I^A}{I^O} = \frac{7}{{11}}{I^A}{I^A}:\frac{4}{{11}}{I^A}{I^O}.\)

+ Xác suất về tính trạng nhóm máu ở đời con:

Ta có:

\(\left( {III - 13} \right) \times \left( {III - 14} \right) = \left( {\frac{1}{2}{I^B}{I^B}:\frac{1}{2}{I^B}{I^O}} \right) \times \left( {\frac{7}{{11}}{I^A}{I^A}:\frac{4}{{11}}{I^A}{I^O}} \right) = \left( {\frac{3}{4}{I^B}:\frac{1}{4}{I^O}} \right) \times \left( {\frac{9}{{11}}{I^A}:\frac{2}{{11}}{I^O}} \right).\)

\( \Rightarrow \) Kiểu gene dị hợp về nhóm máu = 1 - kiểu gene đồng hợp về nhóm máu = \(1 - {I^O}{I^O} = 1 - \frac{1}{4} \times \frac{2}{{11}} = \frac{{21}}{{22}}.\)

- Tính trạng bệnh:

+ Bố mẹ (II-6), (II-7) bình thường sinh con bị bệnh \( \Rightarrow \) Tính trạng bệnh do gene lặn quy định.

+ Mẹ (I-2) bị bệnh, sinh con trai (II-6) bình thường \( \Rightarrow \) Gene quy định bệnh nằm trên NST thường.

+ Người (III-13) bị bệnh có kiểu gene là: aa.

Người (III-14) bình thường, có mẹ bị bệnh \( \Rightarrow \) Người (III-14) có kiểu gene là: Aa.

\( \Rightarrow \left( {III - 13} \right) \times I\left( {II - 14} \right) = aa \times Aa \to Aa = \frac{1}{2}.\)

- Xác suất cặp vợ chồng (III-13) và (III-14) sinh một đứa con mang kiểu gene dị hợp về cả hai tính trạng = [Xác suất sinh con có kiểu gene dị hợp về nhóm máu]\( \times \)[Xác suất sinh con có kiểu gene dị hợp về tính trạng bệnh] = \(\frac{1}{2} \times \frac{{21}}{{22}} = 47,7\% .\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đáp án: a – Đúng, b – Đúng, c – Đúng, d – Đúng

Thể tích khí cặn ở mô phổi là thể tích khí còn lại trong phổi sau khi thở ra gắng sức → a) và b) Đúng.

c) Đúng. Người bị rối loạn I có dạng rối loạn tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ trong lồng ngực → tình trạng tắc nghẽn đường dẫn khí trở nên trầm trọng hơn khi người này thở ra gắng sức do tăng áp suất âm khoang màng phổi → lưu lượng dòng khí bị giảm vào pha xuống của đồ thị → giảm dung tích sống nhưng tăng thể tích khí cặn trong phổi. 

d) Đúng. Người bị rối loạn II có dạng rối loạn hạn chế hô hấp → phổi bị giảm khả năng dãn nở (mức co hồi của phổi cao) → lưu lượng dòng khí hít vào ít do phổi nở kém, phổi co hồi nhiều nên thể tích khí cặn ở phổi thấp hơn bình thường → giảm cả dung tích sống và giảm thể tích khí cặn trong phổi. 

Câu 2

Lời giải

Đáp án C

Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự biểu hiện của gene quy định tổng hợp sắc tố mêlanin. Cụ thể: Gene quy định tổng hợp sắc tố mêlanin biểu hiện ở điều kiện nhiệt độ thấp nên các vùng đầu mút của cơ thể lông có màu đen. Còn các tế bào ở vùng thân có nhiệt độ cao hơn các tế bào ở các đầu mút cơ thể nên các gene quy định tổng hợp sắc tố mêlanin không được biểu hiện, do đó lông có màu trắng.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP