Câu hỏi:

12/07/2025 11

Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích bài thơ “Bờ tre làng” của Võ Quảng.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích bài thơ “Bờ tre làng” của Võ Quảng.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu tác giả Võ Quảng – nhà thơ có nhiều tác phẩm viết cho thiếu nhi và gắn bó với đề tài quê hương, thiên nhiên Việt Nam.

- Dẫn vào bài thơ Bờ tre làng – một bài thơ ngắn gọn, trong sáng, thể hiện vẻ đẹp thân thuộc và bình dị của làng quê qua hình ảnh bờ tre.

- Nêu khái quát cảm hứng chủ đạo: bức tranh quê hương qua những thời khắc trong ngày với bờ tre là trung tâm.

* Thân bài:

1. Nội dung bài thơ:

a. Hình ảnh bờ tre làng trong các thời điểm trong ngày:

- Buổi sáng:

+ “Buổi sớm lúc sương tan / Bờ tre làng lấp lánh” → gợi vẻ đẹp trong trẻo, tinh khôi.

+ Hình ảnh đàn cò trắng bay đậu gợi nét sống động, thanh bình.

+ So sánh “tre như nở bừng hoa” → bờ tre không chỉ là cảnh vật mà như bừng lên sự sống.

- Ban ngày:

+ Âm thanh rộn ràng: “Sáo sậu hát ca”, “lời họa mi”, “cu cườm hát giữa trưa” → cuộc sống sôi động, đầy âm thanh.

+ Hình ảnh tre được nhân hóa: “tre rung rinh”, “phe phẩy đung đưa”, “họa lời kĩu kịt” → tre như sinh thể biết giao cảm với thiên nhiên.

- Ban đêm:

+ Cảnh đêm trăng thu: “Trăng tròn êm như ru / Treo trên tre lồng lộng” → không gian yên bình, nên thơ, tràn ngập ánh sáng dịu dàng.

+ Đây là khoảnh khắc mà bờ tre “trông đẹp nhất” → đỉnh cao của vẻ đẹp thanh tịnh, thơ mộng.

b. Tình cảm của nhà thơ:

- Lòng yêu mến, tự hào và gắn bó sâu nặng với làng quê thân thuộc.

- Bờ tre không chỉ là cảnh vật mà còn là biểu tượng cho sự sống, cho vẻ đẹp dân dã, gần gũi của đất nước.

2. Nghệ thuật biểu đạt:

- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, đậm chất dân gian.

- Biện pháp tu từ:

+ Nhân hóa: Tre biết “rung rinh”, “phe phẩy”, “họa lời” → khiến hình ảnh tre sinh động, gợi cảm.

+ So sánh: “Tre như nở bừng hoa”, “trăng tròn êm như ru” → gợi vẻ đẹp dịu dàng, nên thơ.

- Thể thơ tự do, câu thơ ngắn → tạo nhịp điệu linh hoạt, gợi âm hưởng nhẹ nhàng như hơi thở của làng quê.

- Cấu trúc bài thơ như một vòng tuần hoàn thời gian → làm nổi bật sự gắn bó giữa tre và cuộc sống.

* Kết bài:

- Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

+ Bờ tre làng không chỉ là một bức tranh quê hương đẹp đẽ mà còn là lời ca ngợi thiên nhiên Việt Nam thanh bình, giản dị.

+ Bài thơ thể hiện tình cảm sâu nặng với quê hương – một biểu hiện đậm nét của tâm hồn Việt.

- Khơi gợi ở người đọc tình yêu thiên nhiên, làng xóm và ý thức giữ gìn những vẻ đẹp truyền thống.

Bài văn tham khảo

Võ Quảng là một trong những nhà thơ nổi bật trong nền văn học Việt Nam hiện đại, đặc biệt gắn bó với thơ ca viết cho thiếu nhi và đề tài quê hương. Thơ ông nhẹ nhàng, trong sáng, hồn nhiên mà sâu sắc. Bờ tre làng là một bài thơ tiêu biểu thể hiện phong cách đó, qua hình ảnh bờ tre – một biểu tượng quen thuộc của làng quê Việt Nam – được miêu tả sinh động, tinh tế trong từng khoảnh khắc của ngày.

Mở đầu bài thơ là cảnh buổi sớm khi “sương tan”, bờ tre làng “lấp lánh” trong ánh sáng ban mai. Câu thơ đơn giản nhưng gợi nên vẻ đẹp trong trẻo, thanh tân của thiên nhiên. Sự xuất hiện của đàn cò trắng “đổ lại” khiến cảnh vật trở nên sinh động, có hồn. Hình ảnh so sánh “Tre như nở bừng hoa” rất đặc sắc, gợi cảm giác tre không chỉ là cây cối mà như đang thăng hoa, bừng tỉnh, đón chào ngày mới. Đó không còn là cảnh vật tĩnh tại mà đã trở thành một phần của sự sống, của tâm hồn làng quê.

Khi ngày lên cao, thiên nhiên chuyển sang thời khắc ban ngày với sự rộn ràng của âm thanh: tiếng “sáo sậu”, tiếng “họa mi”, tiếng “cu cườm hát giữa trưa”. Tre hiện lên như một nhạc cụ biết ngân vang theo nhịp điệu của cuộc sống: “tre rung rinh”, “phe phẩy”, “họa lời kĩu kịt”. Những từ láy và hình ảnh nhân hóa khiến bức tranh thiên nhiên như sống động, có hồn, phản ánh sự hòa quyện giữa thiên nhiên và con người. Tre không chỉ làm nền cho cuộc sống làng quê mà còn góp phần vào bản hòa ca của sự sống.

Đặc biệt, khổ thơ cuối đưa người đọc vào cảnh đêm trăng thu – một không gian yên bình, thơ mộng. Hình ảnh “trăng tròn êm như ru” tạo cảm giác dịu nhẹ, gợi sự êm ả, thanh bình của quê hương. Tre không còn đơn thuần là hình ảnh vật lý mà trở thành giá đỡ cho vẻ đẹp vũ trụ: “Treo trên tre lồng lộng”. Đây cũng là khoảnh khắc thi vị nhất của bài thơ – khi bờ tre “đẹp nhất” trong ánh sáng dịu dàng, thanh cao của vầng trăng thu.

Bờ tre làng không chỉ giàu hình ảnh mà còn giàu chất nhạc. Võ Quảng đã sử dụng ngôn ngữ giản dị, gần gũi, kết hợp linh hoạt giữa nhân hóa và so sánh để tạo nên một thế giới thiên nhiên sống động và tràn đầy cảm xúc. Thể thơ tự do, những câu thơ ngắn, nhịp điệu nhẹ nhàng góp phần làm nên vẻ đẹp thanh thoát, hồn nhiên cho bài thơ.

Tóm lại, bài thơ Bờ tre làng là một khúc nhạc đồng quê trong trẻo, là lời ngợi ca dịu dàng đối với thiên nhiên làng quê Việt Nam. Qua hình ảnh bờ tre và các chi tiết giàu sức gợi, Võ Quảng đã thể hiện tình cảm sâu đậm với quê hương, đồng thời khơi gợi trong lòng người đọc tình yêu với những gì mộc mạc, bình dị nhất của cuộc sống.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

- Thể thơ: 5 chữ

- Dấu hiệu nhận biết: mỗi dòng thơ đều có 5 chữ.

Lời giải

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận

+ Phân tích nội dung và nghệ thuật của văn bản “Bờ tre làng” – Võ Quảng.

- Hệ thống ý:

a. Nội dung chính:

+ Miêu tả vẻ đẹp của bờ tre làng trong nhiều thời điểm trong ngày:

. Buổi sớm: bờ tre lấp lánh trong sương, đón đàn cò trắng → tạo cảm giác trong trẻo, thanh bình.

. Ban ngày: âm thanh rộn ràng của sáo sậu, họa mi, cu cườm vang lên → bờ tre như trung tâm sự sống thôn quê.

. Ban đêm: bờ tre đẹp nhất trong ánh trăng thu “êm như ru”, “lồng lộng” → gợi vẻ đẹp mơ màng, nên thơ.

+ Thể hiện tình cảm yêu mến, gắn bó sâu sắc của tác giả với quê hương, làng xóm.

b. Nghệ thuật đặc sắc:

+ Ngôn ngữ trong sáng, gợi hình, gợi cảm.

+ Biện pháp tu từ:

. Nhân hóa: “tre rung rinh”, “tre họa lời kĩu kịt” → khiến tre trở nên sống động, như có linh hồn.

. So sánh: “Tre như nở bừng hoa”, “Trăng tròn êm như ru” → tăng tính thẩm mỹ, tạo liên tưởng đẹp đẽ.

+ Thể thơ tự do nhịp nhàng, uyển chuyển như nhịp thở của làng quê yên ả.

=> Bờ tre làng là bài thơ tiêu biểu cho thơ ca viết về quê hương với hình ảnh giản dị mà đầy sức sống. Người đọc cảm nhận được tình yêu quê hương tha thiết và tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ Võ Quảng.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ bài thơ để minh chứng cho nhận định.

+ Thể hiện rõ ý nghĩa nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Đoạn văn tham khảo

Bài thơ Bờ tre làng của Võ Quảng là một bức tranh tươi sáng, sinh động về cảnh sắc quê hương Việt Nam với hình ảnh quen thuộc: bờ tre làng. Tác giả đã khéo léo tái hiện vẻ đẹp của bờ tre trong từng thời khắc của ngày: buổi sớm khi sương tan, bờ tre “lấp lánh” đón đàn cò trắng bay về, gợi cảm giác thanh bình, trong trẻo; ban ngày, âm thanh của sáo sậu, họa mi, cu cườm khiến bờ tre trở thành trung tâm của sự sống thôn quê; đặc biệt, ban đêm trong ánh trăng thu “êm như ru”, bờ tre hiện lên lặng lẽ, mơ màng và nên thơ. Qua đó, nhà thơ thể hiện tình cảm gắn bó sâu sắc với làng quê yêu dấu. Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ đặc sắc như nhân hóa (“tre rung rinh”, “tre họa lời kĩu kịt”), so sánh (“tre như nở bừng hoa”, “trăng tròn êm như ru”), góp phần làm nổi bật vẻ đẹp sống động, gần gũi của cảnh vật. Ngôn ngữ thơ trong sáng, câu thơ ngắn gọn, nhịp nhàng, tạo nên chất nhạc dịu dàng của làng quê Việt. Bờ tre làng vì thế là khúc ca dịu êm về quê hương, tuổi thơ và thiên nhiên bình dị.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP