Câu hỏi:

19/08/2025 135 Lưu

Silicon (Si, Z = 14) được dùng trong công nghệ sản xuất chip máy tính hiện đại. Aluminium (Al, Z = 13) được dùng để làm vỏ phủ vệ tinh nhân tạo hay khí cầu nhằm tăng nhiệt độ nhờ có tính hấp thụ bức xạ điện từ Mặt Trời khá tốt. Phosphorus (P, Z = 15) là một khoáng chất thiết yếu đối với sự phát triển của xương và răng.
a. Si, Al và P đều thuộc nhóm VA trong bảng tuần hoàn

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a. Sai

Al nhóm IIIA, Si nhóm IVA và P nhóm VA

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

b. Si, Al và P đều thuộc chu kì 3 trong bảng tuần hoàn.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

b. Đúng

Câu 3:

c. Al là kim loại, Si và P là phi kim.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

c. Đúng

Câu 4:

d. Tính phi kim tăng dần theo thứ tự: Al < Si < P.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

d. Đúng

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. Sai

Ar là khí hiếm, K và Ca là kim loại.

Lời giải

a. Đúng

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Ví dụ 1.                     Khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số \[y = \frac{{{x^2} + 2x - 2}}{{x - 1}}\].

Lời giải tham khảo

1. Tập xác định: D = \[\mathbb{R}\] \ {1}.

2. Sự biến thiên:

Chiều biến thiên:

Đạo hàm \[y' = \frac{{{x^2} - 2x}}{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}}\]. Ta có y' = 0 x = 0 hoặc x = 2.

Trên các khoảng (∞; 0) và (2; +∞), y' > 0 nên hàm số đồng biến trên mỗi khoảng đó.

Trên các khoảng (0; 1) và (1; 2), y' < 0 nên hàm số nghịch biến trên mỗi khoảng đó.

Cực trị:

Hàm số đạt cực tiểu tại x = 2 và yCT = 6.

Hàm số đạt cực đại tại x = 0 và y = 2.

Các giới hạn tại vô cực và tiệm cận:

Ta có: \[\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = - \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty \]

Ta có: \[a = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{{x^2} + 2x - 2}}{{{x^2} - x}} = 1\]\[b = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {\frac{{{x^2} + 2x - 2}}{{x - 1}} - x} \right) = 3\]. Suy ra đường thẳng y = x + 3 là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số.

Ta có \[\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = + \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} y = - \infty \]. Suy ra đường thẳng  x = 1 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

Bảng biến thiên:

A black and white text

AI-generated content may be incorrect.

3. Đồ thị:

Ta có y = 0 x2 + 2x – 2 = 0 \[x = - 1 + \sqrt 3 \]hoặc \[x = - 1 - \sqrt 3 \].

Vậy đồ thị hàm số giao với trục Ox tại điểm (\[ - 1 + \sqrt 3 \];0) và điểm (\[ - 1 - \sqrt 3 \];0).

Đồ thị hàm số giao với trục Oy tại điểm (0; 2).

Đồ thị hàm số được biểu diễn trên Hình vẽ.

Tâm đối xứng của đồ thị hàm số là điểm I(1; 4).

Các trục đối xứng của đồ thị hàm số là hai đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường tiệm cận x = 1 và y = x + 3.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP