Câu hỏi:

03/10/2025 56 Lưu

Một bạn học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle bằng bộ dụng cụ thí nghiệm như hình bên dưới. Để có thể ghi nhận được số liệu, học sinh cần phải sắp xếp các bước tiến hành mà giáo viên đã đề xuất như sau:

(a) Đọc và ghi lại giá trị áp suất và thể tích khí tương ứng.

(b) Điều chỉnh pittông chậm rãi để thay đổi thể tích khí trong xilanh.

(c) Kiểm tra bộ thí nghiệm và đảm bảo xilanh kín hoàn toàn.

(d) Điều chỉnh pittông một cách nhanh chóng để thay đổi thể tích khí trong xilanh.

(e) Tiến hành lại các bước thí nghiệm với các giá trị thể tích khác nhau.

Trình tự hợp lí để tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle là

A. (c) → (b) → (a) → (e).                                      

B. (c) → (b) → (e) → (a).

C. (b) → (c)  → (a) → (e).                                     

D. (c) → (d) → (a) → (e).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là A

Trình tự hợp lí để tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle là (c) → (b) → (a) → (e). Ta cần điều chỉnh pittông chậm rãi để hạn chế làm thay đổi nhiệt độ của khối khí, giảm thiểu sai số.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Khi tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle bằng bộ dụng cụ như hình (gồm xilanh có pittông, ống nối và áp kế), học sinh nhận thấy kết quả tích pV không hoàn toàn không đổi như lí thuyết. Nguyên nhân nào sau đây không phải nguyên nhân trực tiếp gây sai số thực nghiệm?

A. Có ma sát giữa pittông và thành xilanh, làm việc điều chỉnh thể tích không chính xác.

B. Một phần thể tích khí nằm trong đoạn ống nối giữa xilanh và áp kế không được tính đến.

C. Nhiệt độ khí trong xilanh tăng lên do nén nhanh, không còn đúng điều kiện đẳng nhiệt.

D. Bộ thí nghiệm đặt trên bề mặt gồ ghề dẫn đến khối lượng khí bên thay đổi trong quá trình đo.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là D

Đặt lệch dụng cụ không làm thay đổi khối lượng khí, vì hệ là kín – khối lượng khí được bảo toàn Þ Đây không phải nguyên nhân trực tiếp gây ra sai số.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đáp án đúng là C

Từ M – O: Nam châm chuyển động lại gần cuộn dây Þ Từ thông tăng.

Từ O – N: Nam châm chuyển động ra xa cuộn dây Þ Từ thông giảm.

Þ Từ thông xuyên qua cuộn dây tăng rồi giảm trong quá trình nam châm chuyển động từ M đến N

Lời giải

 

Nội dung

Đúng

Sai

a

Ban đầu nhiệt độ của nguyên liệu bằng với nhiệt độ của môi trường, nhiệt lượng cần thiết để nung và nấu chảy hoàn toàn 1 lượng vàng là khoảng 74 kJ.

 

S

b

Nếu khuôn nhẫn làm bằng nhôm thì sản phẩm sẽ bị mất độ tinh khiết.

Đ

 

c

Để cung cấp đủ nhiệt lượng trên với hiệu suất 75% thì cần 2,2 gam gas.

 

S

d

Trong các bước trên, sự thay đổi trạng thái vật chất chỉ xảy ra ở bước (2).

 

S

a) SAI
Nhiệt lượng cần thiết để nung và nấu chảy hoàn toàn 1 lượng vàng:

\[
Q = mc\Delta t + \lambda m = 37,5 \cdot 10^{-3} \times 130 \times (1337 - 305) + 6,4 \cdot 10^4 \times 37,5 \cdot 10^{-3} = 7431\ \text{J} = 7,4\ \text{kJ}
\]

b) ĐÚNG
Do nhiệt độ nóng chảy của nhôm nhỏ hơn nhiệt độ nóng chảy của vàng. Nên khi ta đổ vàng lỏng vào trong khuôn nhôm thì một phần của khuôn nhôm sẽ bị nóng chảy và lẫn vào bên trong vàng. Từ đó làm giảm độ tinh khiết của vàng.

c) SAI
Nhiệt lượng thực tế cần cung cấp để nấu chảy hoàn toàn 1 lượng vàng:

\[
H = \dfrac{Q}{Q_{\text{tt}}} \;\Rightarrow\; Q_{\text{tt}} = \dfrac{Q}{H} = \dfrac{7431}{0,75} = 9908\ \text{J}
\]

Khối lượng khối gas cần để cung cấp đủ nhiệt lượng trên:

\[
m = \dfrac{9908}{46 \cdot 10^3} \approx 0,22\ \text{g}
\]

d) SAI
(1) Cân, kiểm tra độ tinh khiết của vàng – không làm thay đổi trạng thái của nguyên liệu.

(2) Đưa vàng vào lò nung để nung chảy hoàn toàn – nguyên liệu từ thể rắn chuyển sang thể lỏng.

(3) Rót vàng lỏng vào khuôn nhẫn – không làm thay đổi trạng thái của nguyên liệu.

(4) Làm nguội và đánh bóng sản phẩm – nguyên liệu từ thể lỏng chuyển sang thể rắn (tại giai đoạn làm nguội).

Vậy tại bước (2) và (4) đều có sự chuyển thể.

Câu 3

A. Vì hơi nước nóng có khả năng bám dính tốt hơn vào da dù truyền nhiệt kém hơn nước nóng.

B. Vì hơi nước ngưng tụ trên da và sẽ truyền vào da một nhiệt lượng lớn hơn so với nước nóng.

C. Vì hơi nước nóng có vùng lan tỏa rộng hơn trên cơ thể.

D. Vì hơi nước nóng chứa nhiều hơi nước hơn nước nóng.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

Vào thời kháng chiến chống Mỹ, địa đạo Củ Chi là nơi đóng quân chiến lược, trong đó có các bệnh viện dã chiến nằm sâu dưới lòng đất. Địa đạo được thiết kế hẹp và kín, nhằm tránh sự phát hiện từ phía trên, nên không khí lưu thông rất hạn chế. Để đảm bảo sự sống cho thương binh và y bác sĩ, lực lượng du kích phải dùng ống thông khí dẫn từ mặt đất xuống. Một bệnh viện dã chiến có một căn hầm nhỏ kín có thể tích khoảng 15 m$^3$, bên trong chứa khí O$_2$ tinh khiết ở nhiệt độ 30$^\circ$C, áp suất 1 atm. Do bị bom đánh phá, đường ống thông khí bị sập, không thể dẫn thêm khí vào trong. Nhiệt độ trong hầm do hơi người và thiết bị tăng dần đến 42$^\circ$C sau 6 giờ. Xem khí O$_2$ là khí lý tưởng và thể tích của ống dẫn rất nhỏ so với thể tích của căn hầm.

Vào thời kháng chiến chống Mỹ, địa đạo Củ Chi là nơi đóng quân chiến lược, trong đó có các bệnh viện dã chiến nằm sâu dưới lòng đất. (ảnh 1)

a. Áp suất của khí O$_2$ trong hầm sau 6 giờ xấp xỉ bằng 1,04 atm.

b. Nếu cửa thông khí sau 6 giờ bất ngờ được khai thông trở lại, khí O$_2$ trong hầm sẽ có xu hướng thoát nhanh ra ngoài theo đường thông khí.

c. Tổng số phân tử O$_2$ trong căn hầm xấp xỉ $3,63 \cdot 10^{26}$ phân tử.

d. Nếu một chiến sĩ cần $6,0 \cdot 10^{22}$ phân tử O$_2$/phút để duy trì sự sống cơ bản thì căn hầm có thể cung cấp đủ O$_2$ cho 20 người trong 6 giờ.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP