Câu hỏi:

12/10/2025 77 Lưu

CHINH PHỤ NGÂM KHÚC (Trích)

(Đặng Trần Côn)

Mặt trăng tỏ thường soi bên gối,

Bừng mắt trông sương gội cành ngô.

Lạnh lùng thay bấy chiều thu,

Gió may hiu hắt trên đầu tường vôi

 

Một năm một nhạt mùi son phấn,

Trượng phu còn thơ thẩn miền khơi.

Xưa sao hình ảnh chẳng rời?

Giờ sao nỡ để cách vời Sâm, Thương? *

 

Chàng ruổi ngựa, dặm trường mây phủ

Thiếp dạo hài, lối cũ rêu in.

Gió Xuân ngày một vắng tin,

Khá thương lỡ hết mấy phen lương thì.

 (Trích Chinh phụ ngâm khúc, Đặng Trần Côn, “Chinh phụ ngâm khúc” và hai bản dịch Nôm, NXB Văn học, 2011, tr. 68)

Chú thích:

* Sâm, Thương: Tên hai chòm sao trong Nhị thập bát tú. Chòm Sâm thuộc phương Tây, chòm Thương thuộc phương Đông. Hai chòm này ở vào hai vị trí đối nhau trên vòm trời, thường được nhắc tới trong văn thơ cổ, chỉ sự vĩnh viễn cách xa.

Dòng nào không nêu đúng các từ hiệp vần với nhau trong khổ thơ thứ 2?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

phấn - thẩn , khơi - rời, rời - vời.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên là ai?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Chinh phụ.

Câu 3:

Đoạn thơ trên biểu đạt tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong hoàn cảnh nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Sau khi người vợ tiễn chồng đi lính, còn mình ở nhà trong cô đơn, lẻ bóng.

Câu 4:

Từ “trượng phu” trong câu Trượng phu còn thơ thẩn miền khơi được hiểu là gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Người đàn ông có khí phách, theo quan niệm của xã hội phong kiến.

Câu 5:

Ý nghĩa của việc sử dụng hình ảnh Sâm, Thương trong dòng thơ “Giờ sao nỡ để cách vời Sâm, Thương?”?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack
Để chỉ khoảng cách xa xôi không biết ngày nào gặp lại của hai vợ chồng.

Câu 6:

Nhận xét về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Tâm trạng của chủ thể trữ tình trong đoạn trích: Cô đơn, sầu muộn, nhớ thương chồng, mong ước tái hợp.

- Trạng thái tâm trạng đó không phải ngày một, ngày hai, mà da diết, triền miên. Tâm trạng ấy xuất phát từ khát khao hạnh phúc lứa đôi mãnh liệt của người chinh phụ. Từ tâm trạng ấy, người đọc còn cảm nhận được tư tưởng nhân đạo của tác phẩm: Tấm lòng đồng cảm của nhà thơ với cảnh ngộ, khát khao của nhân vật.

Câu 7:

Qua việc diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình, em nhận thấy thái độ, tình cảm của nhà văn dành cho nhân vật là gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Thái độ, tình cảm của nhà văn dành cho nhân vật là:

- Thấu hiểu cho tâm trạng, nỗi niềm của người chinh phụ.

- Xót xa, thương cảm cho nỗi cô đơn, nỗi nhớ chồng của người vợ trẻ.

Trân trọng, ngợi ca tấm lòng thuỷ chung và khát vọng hạnh phúc giản đơn, sum vầy của người phụ nữ.

Câu 8:

Từ việc đọc hiểu đoạn trích, em hãy chia sẻ quan niệm của mình về tác hại của chiến tranh.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Tác hại của chiến tranh:

- Chiến tranh có thể gây ra thiệt hại về người;

- Gây thiệt hại về cơ sở vật chất;

- Tàn phá thiên nhiên, môi trường sống;

- Phá vỡ hạnh phúc bao gia đình, khiến vợ chồng xa nhau, con cái phải xa cha mẹ,…

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận

+ Cảm nhận về nỗi nhớ và nỗi cô đơn của người chinh phụ.

- Hệ thống ý:

+ Bốn câu thơ đầu diễn tả khung cảnh vắng lặng: trăng, gió thu, sương lạnh... gợi nỗi cô đơn, trống trải của người chinh phụ khi chồng ra trận.

+ Sáu câu thơ sau là nỗi nhớ khắc khoải: hình ảnh người chồng chinh chiến phương xa và sự xa cách “Sâm Thương” gợi nỗi buồn chia lìa, mong mỏi tin tức nhưng vô vọng.

+ Tâm trạng người chinh phụ: cô đơn, nhớ thương da diết, khát khao sum họp nhưng bất lực trước chiến tranh.

=> Khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc: cảm thông với thân phận người phụ nữ và khát vọng hạnh phúc lứa đôi.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.

+ Thể hiện rõ cảm nhận về nỗi nhớ và nỗi cô đơn của người chinh phụ.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Đoạn văn tham khảo

Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn là khúc ngâm nổi tiếng viết bằng chữ Hán, diễn tả nỗi lòng người vợ có chồng đi chinh chiến phương xa. Đoạn trích đã khắc sâu nỗi cô đơn và nhớ mong da diết của người chinh phụ. Bốn câu thơ đầu gợi cảnh thu vắng lặng với “trăng tỏ”, “gió may”, “sương gội” làm nền cho nỗi buồn trĩu nặng. Không gian ấy gợi sự hiu hắt, lạnh lẽo, soi rõ tâm trạng cô đơn của người vợ trẻ trong những đêm dài không ngủ. Sáu câu thơ tiếp theo mở ra nỗi nhớ khôn nguôi về người chồng chinh chiến nơi biên ải. Hình ảnh “Sâm, Thương” cách biệt gợi sự xa xôi, chia lìa không thể gặp gỡ. Lời thơ như tiếng thở dài ai oán của người phụ nữ khao khát hạnh phúc lứa đôi nhưng bị chiến tranh cướp mất quyền bình yên ấy. Với thể song thất lục bát nhịp nhàng, ngôn ngữ tinh tế, giàu hình ảnh, đoạn trích đã làm rung động lòng người bởi nỗi đau của người chinh phụ, đồng thời thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc của văn học trung đại: khát vọng hạnh phúc và quyền sống chính đáng của con người.

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 400 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích văn bản ngữ liệu “Chinh phụ ngâm khúc” của Đặng Trần Côn.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về tác giả Đặng Trần Côn và tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc.

- Giới thiệu đoạn trích: thể hiện nỗi cô đơn, buồn tủi và nhớ mong khôn nguôi của người chinh phụ có chồng đi chinh chiến nơi xa.

- Dẫn dắt vấn đề: phân tích nỗi niềm và giá trị nhân đạo của đoạn trích.

* Thân bài:

a. Nỗi cô đơn, lạnh lẽo của người chinh phụ

- Cảnh vật thu hiu hắt: “trăng tỏ”, “gió may”, “tường vôi”, “sương gội” gợi sự tĩnh lặng, lạnh lẽo.

- Người chinh phụ thức đêm dài, nỗi buồn như phủ đầy không gian.

b. Nỗi nhớ thương chồng da diết

- “Một năm một nhạt mùi son phấn” → thời gian dài mong đợi làm héo hắt tuổi xuân, phai tàn sắc đẹp.

- Hình ảnh “Sâm, Thương” gợi sự cách trở, xa xôi, mong manh trong tình duyên.

c. Tiếng thở dài cho hạnh phúc lứa đôi tan vỡ

- “Chàng ruổi ngựa… thiếp dạo hài” → chồng đi chinh chiến, vợ lủi thủi nơi nhà cũ → hai thế giới tách biệt.

- “Gió Xuân ngày một vắng tin” → sự xa cách ngày một lớn, niềm hi vọng phai dần.

d. Nghệ thuật

- Thể thơ song thất lục bát, nhịp điệu du dương, giàu tính nhạc.

- Ngôn ngữ tinh tế, giàu hình ảnh gợi cảm, nhiều điển tích cổ điển.

* Kết bài:

- Khẳng định giá trị nhân đạo: tiếng nói cảm thương cho số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Nêu ý nghĩa đoạn trích: thể hiện khát vọng hạnh phúc và quyền được yêu thương của con người.

Bài viết tham khảo

Trong nền văn học trung đại Việt Nam, Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất, ghi lại nỗi lòng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ có chồng đi chinh chiến nơi xa. Đoạn trích được trích từ tác phẩm không chỉ tái hiện tâm trạng buồn tủi, nhớ mong của người phụ nữ mà còn gửi gắm tiếng nói nhân đạo sâu sắc về khát vọng hạnh phúc và tình yêu lứa đôi trong xã hội phong kiến xưa.

Ngay từ những câu mở đầu, đoạn thơ đã gợi ra không gian đầy lạnh lẽo, u buồn: “Mặt trăng tỏ thường soi bên gối / Bừng mắt trông sương gội cành ngô”. Trăng sáng soi khắp nơi, gió may hiu hắt thổi, sương giăng kín lối… tất cả như thấm đẫm nỗi cô đơn trong lòng người chinh phụ. Sự tĩnh lặng đến lạnh người của cảnh vật gợi lên những đêm dài thao thức, khắc khoải, nhớ mong chồng không nguôi. Thời gian trôi qua từng ngày, từng mùa, từng năm, tuổi xuân người phụ nữ cũng dần phai tàn: “Một năm một nhạt mùi son phấn / Trượng phu còn thơ thẩn miền khơi”. Nỗi đau không chỉ đến từ sự cách trở không gian mà còn từ sự dài đằng đẵng của thời gian chờ đợi. Hình ảnh điển tích “Sâm, Thương” – hai chòm sao ở hai đầu vòm trời – càng nhấn mạnh sự xa cách đến vô vọng giữa vợ chồng.

Đoạn trích cũng cho thấy niềm khao khát hạnh phúc giản dị nhưng tha thiết của người chinh phụ. Khi chồng đi xa, “chàng ruổi ngựa dặm trường mây phủ” thì “thiếp dạo hài lối cũ rêu in”, một mình lủi thủi trên con đường xưa cũ. Hạnh phúc lứa đôi từng mặn nồng giờ chỉ còn trong ký ức, còn hiện thực là những ngày “gió Xuân ngày một vắng tin”, niềm hy vọng đoàn tụ dần phai nhạt. Nỗi buồn trong lòng người chinh phụ như trải dài, mênh mông, không gì có thể khỏa lấp.

Về nghệ thuật, đoạn trích sử dụng thể song thất lục bát quen thuộc, nhịp điệu uyển chuyển, du dương, giàu chất nhạc, chất họa. Ngôn ngữ thơ trau chuốt, giàu tính gợi hình, gợi cảm, kết hợp điển tích điển cố tinh tế, diễn tả sâu sắc nỗi lòng nhân vật trữ tình.

Tóm lại, đoạn trích Chinh phụ ngâm khúc không chỉ là tiếng lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến mà còn là khúc ca nhân đạo đầy xúc động, đề cao khát vọng hạnh phúc lứa đôi, hạnh phúc đời thường của con người. Tác phẩm vì thế mà sống mãi với thời gian, trở thành viên ngọc quý trong kho tàng văn học dân tộc.


Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP