Câu hỏi:

13/10/2025 67 Lưu

Văn bản ngữ liệu

TRỞ LẠI VỚI BÀI THƠ “ĐÂY THÔN VĨ DẠ” CỦA HÀN MẶC TỬ (trích)

(Phạm Ngọc Thái)

“Ngay bốn câu của khổ thơ đầu, ta đã nhận thấy cấu trúc và tư duy thơ Hàn Mặc Tử đều được thiết lập theo trình tự suy lí... về nỗi cảnh mà lập thành tứ. Sau đó phát triển sâu hơn ở khổ thơ thứ hai, khi nói đến tình duyên dang dở giữa hai người:

Gió theo lối gió, mây đường mây...

Ý là

Em theo đường em, anh đường anh

Duyên phân đôi ta có thể thôi!

Tả cảnh nhưng chính để nói nỗi đời: “dòng nước buồn thiu”; (tĩnh), “hoa bắp lay” (động)... Cái (tĩnh) và (động) ấy chỉ để bộc lộ một cõi lòng, tâm trạng cô đơn và buồn.

Thi nhân ngồi nhớ người xưa, lòng ông lặng là buồn bã như dòng nước hắt hiu, nhưng trái tim vẫn bổi hổi, xôn xao như làn “hoa bắp lay”...

Thuyền ai cậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?

Đây là hai câu thơ thần cảm. Hình ảnh thuyền và sông trăng theo cảm xúc ùa vào trong thơ mà bật ra làm cho tình thơ thêm rộng rãi, rung rinh, nỗi thơ càng mênh mang, da diết.

Xin nói thêm, cảnh thuyền và sông trăng ở đây theo như một số nhà bình luận, người thì cho đó là cảnh trong một bức ảnh về Huế mà nàng Hoàng Cúc đã gửi tặng thì nhân khi đang lâm bệnh phải điều trị ở Gành Ráng, Quy Nhơn. Nhưng cũng có người lại nói rằng nàng Hoàng Cúc đã gửi tặng thi nhân tấm ảnh mặc áo dài trắng chứ không phải là phiến cảnh “thuyền” và “sông trăng” đó.

Nếu vậy thì cảnh trong thơ chỉ là cảnh mà thi nhân nhớ lại nơi thôn Vĩ chăng? Cũng chưa thật ngã ngũ về hướng nào...

Tóm lại, cảnh của hai khổ thơ đầu ấy là cảnh thuộc về trí tưởng, dù vào buổi sớm dưới hàng cao hay trong một đêm trăng trên sông nước. Trong bài bình của nhà bình thơ Vũ Quần Phương, đến đây có nhận xét rằng: “Bốn câu đoạn hai không có liên hệ gì về chi tiết với đoạn một... thoáng nhìn bài thơ có vẻ đầu Ngô minh Sở...”, (hay là) “Những ý thơ rất xa nhau về ý nghĩa hóa ra lại vẫn có chỗ liền nhau..”. Nhà bình thơ cho rằng: “Chỗ liền nhau ấy trong thơ Hàn Mặc Tử chỉ là nhờ vào tâm trạng xúc cảm”.

Theo tôi, Hàn Mặc Tử là một thi nhân viết thơ bằng nội tâm theo tư duy thế giới trong, xúc cảm chỉ làm đà cho mạch thơ, hơi thơ tuôn chảy... còn ý tứ thường được diễn tả rất mạch lạc, rõ ràng. Mượn cảnh làm biểu tượng để diễn đạt nổi tình thơ. Đoạn thơ thứ hai ấy cần phải hiểu sâu sắc bằng thế giới bên trong như đã bình trên, mới thấy cảm xúc về ý tứ của bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”; hoàn toàn liên kết chặt chẽ với nhau, từ đoạn thơ đầu tiên cho đến đoạn cuối cùng. Đấy chính là cốt lõi để tạo ra thi phẩm vô giá của ông. “Đây thôn Vĩ Dạ”; là một tuyệt tác thi ca. Nếu cho rằng đoạn thơ thứ hai chỉ là để tả cảnh buồn mênh mang... thì sẽ không thấy hết được cái hay và sâu sắc của bài thơ.”

(Trích Trở lại với bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử - Phạm Ngọc Thái, theo baovannghe.vn)

3.2. Bộ câu hỏi đọc hiểu và viết

3.2.1. Câu hỏi đọc hiểu

Đối tượng nghị luận trong đoạn trích là gì?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đối tượng nghị luận trong đoạn trích: Khổ thơ thứ hai của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử).

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Đoạn trích kết hợp vận dụng các thao tác lập luận nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đoạn trích kết hợp vận dụng các thao tác lập luận:

+ Phân tích (phân tích cảnh và tình được gợi lên trong lời thơ ở khổ thơ thứ hai của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ).

+ Chứng minh (lấy dẫn chứng từ khổ thơ thứ hai của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ để minh chứng cho các lí lẽ, ý kiến)

+ Bình luận (đưa ra ý kiến bàn bạc, nhận xét, đánh giá về khổ thơ thứ hai của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ)

+ Bác bỏ (bác lại lời bình của nhà thơ Vũ Quần Phương: “Chỗ liền nhau ấy trong thơ Hàn Mặc Tử chỉ là nhờ vào tâm trạng xúc cảm”, người viết cho rằng: xúc cảm trong thơ Hàn Mặc Tử chỉ làm đà cho mạch thơ, hơi thơ tuôn chảy... còn ý tứ thường  được diễn tả rất mạch lạc, rõ ràng. Mượn cảnh làm biểu tượng để diễn đạt nỗi tình thơ).

Câu 3:

Tác giả bài viết đã nhận xét như thế nào về cấu trúc và tư duy thơ trong khổ thơ đầu của bài “Đây thôn Vĩ Dạ”?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Tác giả cho rằng khổ thơ đầu cho thấy cấu trúc và tư duy thơ của Hàn Mặc Tử được thiết lập theo trình tự suy lý, dựa vào cảnh để hình thành ý thơ và mở rộng thành tứ.

Câu 4:

 Từ thần cảm (in đậm) trong đoạn trích có nghĩa là gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Từ thần cảm (in đậm) trong đoạn trích có nghĩa là cảm hứng xuất thần. Theo đó, từ góc nhìn của người viết, hai câu thơ Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay dường như không được viết bởi nhà thơ ma như thể có một thế lực siêu nhiên, thần bí nào đó đã “làm phép” để lời thơ trào nơi đầu ngọn bút.

Câu 5:

Theo bài viết, có hai giả thuyết về hình ảnh “sông trăng” và “thuyền”. Đó là những giả thuyết nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Một giả thuyết cho rằng đó là cảnh trong bức ảnh Hoàng Cúc gửi cho Hàn Mặc Tử; giả thuyết khác cho rằng đó chỉ là hình ảnh tưởng tượng gợi nhớ về thôn Vĩ.

Câu 6:

Theo Phạm Ngọc Thái, thế giới nội tâm và tư duy thơ Hàn Mặc Tử vận hành như thế nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Theo tác giả, Hàn Mặc Tử sáng tác từ nội tâm sâu thẳm, tư duy thơ theo chiều hướng bên trong, dùng xúc cảm làm chất xúc tác để ý tứ thơ tuôn trào một cách mạch lạc.

Câu 7:

Việc dẫn lời bình của nhà thơ Vũ Quần Phương về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử trong đoạn trích có ý nghĩa gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Việc dẫn lời bình của nhà bình thơ Vũ Quần Phương về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử trong đoạn trích:

- Trước hết đưa đến một cái nhìn, cách nhìn về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, từ đó giúp người đọc có thêm một cái nhìn, cách nhìn về thi phẩm của Hàn.

- Lời bình của Vũ Quần Phương còn góp phần tạo nên tính đối thoại trong phê bình văn học.

Câu 8:

Theo tôi, Hàn Mặc Tử là một thi nhân viết thơ bằng nội tâm theo tư duy thế giới trong, xúc cảm chỉ làm đà cho mạch thơ, hơi thơ tuôn chảy... còn ý tức thường được diễn tả rất mạch lạc, rõ ràng. 

Nhận xét việc sử dụng cụm từ theo tôi trong câu văn trên. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm phù hợp khi viết văn nghị luận.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Theo tôi, Hàn Mặc Tử là một thi nhân viết thơ bằng nội tâm theo tư duy thế giới trong, xúc cảm chỉ làm đà cho mạch thơ, hơi thơ tuôn chảy... còn ý tứ thường được diễn tả rất mạch lạc, rõ ràng.

- Cụm từ theo tôi trong câu văn trên thể hiện ý kiến, quan điểm cá nhân của người viết về vấn đề nghị luận.

- Bài học kinh nghiệm khi viết văn nghị luận: Khi viết văn nghị luận, cần đưa ý kiến, quan điểm cá nhân của mình vào bài viết, miễn ý kiến đó hợp lí, thuyết phục.

Câu 9:

Qua bài viết của Phạm Ngọc Thái, anh/chị cảm nhận được điều gì sâu sắc hơn về cái hay và giá trị của bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Qua bài viết, người đọc hiểu sâu hơn rằng bài thơ không đơn thuần là tả cảnh hay kể chuyện tình, mà là biểu hiện nỗi cô đơn, khát vọng yêu và sống, là sự kết tinh độc đáo giữa hiện thực và mộng tưởng.

Câu 10:

Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích đoạn trích “Trở lại với bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử” của Phạm Ngọc Thái.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích đoạn trích “Trở lại với bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử” của Phạm Ngọc Thái.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ – một trong những thi phẩm nổi bật nhất của Hàn Mặc Tử, kết tinh vẻ đẹp trữ tình và nỗi buồn u uẩn.

 

- Giới thiệu đoạn trích của Phạm Ngọc Thái – một bài bình luận sâu sắc, giàu cảm xúc và tư duy phân tích tinh tế về Đây thôn Vĩ Dạ.

- Khẳng định: Bài viết thể hiện rõ nghệ thuật lập luận đặc sắc, vừa phân tích thơ vừa thể hiện cảm thụ sâu sắc của người viết.

* Thân bài:

1. Giải thích và khái quát nội dung đoạn trích

- Tác giả phân tích từng khổ thơ để làm sáng tỏ mạch cảm xúc, tư duy thơ của Hàn Mặc Tử.

- Nhấn mạnh vai trò của trí tưởng tượng và thế giới nội tâm trong việc tạo nên mạch thơ.

- Từ hình ảnh thơ cụ thể, bài viết khai mở tầng sâu ý nghĩa – từ cảnh sang tình.

2. Phân tích nghệ thuật lập luận trong đoạn trích

a. Lập luận theo trình tự lô-gic, mạch lạc

- Mở đầu bằng nhận xét về khổ thơ đầu: cấu trúc, tư duy thơ được trình bày theo trật tự suy lý – đi từ cảnh đến tình.

- Tiếp theo là khổ thơ thứ hai, với các dẫn chứng thơ minh họa, cụ thể.

- Cuối cùng khẳng định sự gắn kết giữa các khổ thơ dựa trên dòng xúc cảm nội tâm.

b. Kết hợp linh hoạt giữa lý lẽ và dẫn chứng

- Trích dẫn thơ làm minh chứng cho lập luận (“gió theo lối gió, mây đường mây...”, “thuyền ai... có chở trăng về kịp tối nay?”).

- Phân tích từng hình ảnh (dòng nước buồn thiu – hoa bắp lay, thuyền – sông trăng...) để dẫn dắt cảm nhận tâm trạng nhân vật trữ tình.

c. Bình luận đa chiều, mở rộng vấn đề

- Đưa ra các giả thuyết khác nhau về hình ảnh “thuyền trăng, sông trăng” để khơi gợi cách tiếp cận đa hướng, không áp đặt một chiều.

- Dẫn lời nhà phê bình Vũ Quần Phương để đối thoại, bổ sung lập luận của bản thân.

d. Giọng điệu bình luận nhẹ nhàng, thấm đẫm cảm xúc

- Bài viết không chỉ giàu lý trí mà còn rất cảm xúc, thể hiện sự trân trọng và yêu mến đối với thơ Hàn Mặc Tử.

- Kết luận là lời khẳng định giá trị thi phẩm như một “tuyệt tác thi ca”.

* Kết bài:

- Khẳng định đoạn trích thể hiện rõ sự am hiểu và cảm thụ sâu sắc của Phạm Ngọc Thái với thơ Hàn Mặc Tử.

- Bài viết là minh chứng cho cách bình thơ vừa chặt chẽ trong lập luận, vừa giàu rung cảm nghệ thuật.

- Gợi mở: Đây cũng là cách người đọc hôm nay nên tiếp cận văn học – không chỉ bằng lí trí mà bằng cả trái tim.

Bài viết tham khảo

“Đây thôn Vĩ Dạ” là một trong những thi phẩm xuất sắc nhất của Hàn Mặc Tử, được viết khi nhà thơ đang lâm bệnh và trong nỗi nhớ khôn nguôi về một miền đất xứ Huế trữ tình, dịu mát. Bài thơ không chỉ là sự tái hiện một cảnh sắc thơ mộng, mà còn là tiếng lòng da diết của một hồn thơ cô đơn, khát khao được yêu thương. Trong bài viết “Trở lại với bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ”, nhà phê bình Phạm Ngọc Thái đã đưa ra một cái nhìn sâu sắc và cảm xúc về thi phẩm, đồng thời thể hiện nghệ thuật lập luận sắc bén khi tiếp cận thế giới thơ Hàn Mặc Tử.

Ngay từ đầu đoạn trích, Phạm Ngọc Thái đã nhận định tinh tế về cấu trúc và tư duy thơ Hàn Mặc Tử: “thiết lập theo trình tự suy lí... về nỗi cảnh mà lập thành tứ”. Ông cho rằng thơ của Hàn Mặc Tử không chỉ là sự bộc phát cảm xúc ngẫu nhiên mà còn được dẫn dắt bởi một mạch suy tưởng rõ ràng. Khổ đầu bài thơ là sự mở đầu bằng cảnh vật, nhưng ẩn giấu bên trong là nỗi niềm của thi nhân. Hình ảnh “nắng hàng cau”, “vườn ai mướt quá xanh như ngọc” tuy tả cảnh, nhưng lại gợi đến một hoài niệm, một khát khao giao cảm với cuộc sống đời thường – điều thi nhân đang mất dần khi sống giữa bệnh tật và cô đơn.

Đi sâu vào khổ thơ thứ hai, tác giả bài viết phân tích rõ sự tương phản giữa tĩnh và động: “dòng nước buồn thiu” – “hoa bắp lay”, để từ đó khắc họa một tâm trạng cô đơn, day dứt của nhân vật trữ tình. Câu thơ “Gió theo lối gió, mây đường mây...” được Phạm Ngọc Thái diễn giải như một biểu tượng của sự chia lìa, dang dở trong tình duyên. Đó là cách đọc giàu nội tâm và mở ra chiều sâu tâm lý cho nhân vật trữ tình – vốn là đặc điểm nổi bật trong thơ Hàn Mặc Tử.

Ấn tượng hơn cả là cách tác giả lý giải hình ảnh “thuyền” và “sông trăng” trong hai câu thơ cuối khổ hai:

“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”
Theo Phạm Ngọc Thái, đây là những câu “thần cảm”, tức những câu thơ không đơn thuần là miêu tả mà được tuôn ra từ cảm xúc dào dạt, gợi không gian rộng mở, mênh mang của tâm hồn. Tác giả không áp đặt một lối hiểu duy nhất, mà đưa ra nhiều khả năng giải thích khác nhau (về bức ảnh Hoàng Cúc gửi, về cảnh trí thực hay tưởng tượng), thể hiện cái nhìn khách quan, cởi mở, tôn trọng sự đa nghĩa của thơ ca.

Đặc biệt, bài viết thể hiện khả năng lập luận linh hoạt khi đối thoại với những ý kiến phê bình khác, tiêu biểu là nhận định của nhà thơ Vũ Quần Phương về sự rời rạc giữa các khổ thơ. Phạm Ngọc Thái không phủ nhận, nhưng ông lại đưa ra luận điểm phản biện đầy thuyết phục: sự liên kết trong thơ Hàn Mặc Tử không nằm ở bề mặt ý tưởng mà ở dòng chảy cảm xúc. Chính sự thống nhất trong tâm trạng đã nối kết những câu chữ tưởng như rời rạc thành một chỉnh thể thơ đầy rung cảm.

Cuối cùng, Phạm Ngọc Thái khẳng định rằng phải đọc “Đây thôn Vĩ Dạ” bằng cả lý trí và trái tim, bằng sự thấu cảm với thế giới nội tâm của nhà thơ, mới thấy được chiều sâu và giá trị vĩnh cửu của thi phẩm. Đó không chỉ là một bài thơ hay, mà là một tuyệt tác thi ca Việt Nam.

Như vậy, qua đoạn trích “Trở lại với bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ”, Phạm Ngọc Thái không chỉ mang đến một góc nhìn thẩm mĩ sâu sắc về tác phẩm mà còn cho thấy khả năng lập luận chặt chẽ, cảm xúc tinh tế – hội tụ đầy đủ các yếu tố cần thiết trong một bài bình luận văn học có chiều sâu.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận

+Phân tích nghệ thuật lập luận trong Trở lại với bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử - Phạm Ngọc Thái.

- Hệ thống ý:

a. Lập luận theo trình tự cảm xúc – lý giải từ hình ảnh đến tư tưởng:

+ Bắt đầu từ việc phân tích hình ảnh thơ: “Gió theo lối gió, mây đường mây…” rồi rút ra ý nghĩa biểu tượng về tình yêu chia lìa.

+ Cách đi từ hình ảnh (tĩnh – động) để nói về tâm trạng (buồn – cô đơn), cho thấy lập luận đi từ cụ thể đến khái quát.

b. Dẫn chứng kết hợp phân tích cảm xúc:

+ Tác giả sử dụng dẫn thơ linh hoạt, đan xen cảm xúc và lý giải (ví dụ: “hoa bắp lay”, “dòng nước buồn thiu”).

+ Gọi tên những câu thơ “thần cảm” để gợi sự rung động, giúp tăng tính thuyết phục về mặt cảm xúc.

c. So sánh – bác bỏ – bảo vệ quan điểm:

+ Đưa ra hai giả thuyết về bức ảnh Hoàng Cúc gửi – lập luận đa chiều, thể hiện sự khách quan.

+ Bác bỏ ý kiến cho rằng bài thơ không liền mạch → dùng lý lẽ và dẫn chứng để khẳng định thơ Hàn Mặc Tử có sự liên kết từ nội tâm.

d. Sử dụng bình luận của nhà phê bình khác để bổ trợ:

+ Trích dẫn ý kiến của Vũ Quần Phương để mở rộng luận điểm, sau đó đưa ra phản biện để làm nổi bật quan điểm cá nhân.

=> Nghệ thuật lập luận trong đoạn trích kết hợp hài hòa giữa lý lẽ và cảm xúc, giữa dẫn chứng thơ và phân tích nội tâm, tạo nên sự sâu sắc và thuyết phục trong quá trình cảm nhận thi phẩm.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.

+ Phân tích rõ nghệ thuật lập luận được thể hiện trong văn bản ngữ liệu.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Đoạn văn tham khảo

Tác giả Phạm Ngọc Thái đã vận dụng nghệ thuật lập luận sắc sảo và linh hoạt khi phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. Trước hết, ông lập luận theo trình tự suy lí từ hình ảnh đến cảm xúc, từ cảnh đến tình, giúp người đọc nhận ra ý nghĩa sâu xa ẩn chứa sau từng câu thơ. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phép phân tích, đối chiếu giữa các yếu tố tĩnh và động như “dòng nước buồn thiu” và “hoa bắp lay” để nhấn mạnh tâm trạng cô đơn, xao xuyến của thi nhân. Ngoài ra, ông đưa ra nhiều ý kiến khác nhau về hoàn cảnh ra đời của hình ảnh “sông trăng, thuyền trăng” để mở rộng vấn đề, thể hiện tư duy đa chiều, đồng thời bác bỏ quan điểm cho rằng các khổ thơ rời rạc bằng cách khẳng định mạch cảm xúc xuyên suốt được kết nối bằng nội tâm thi sĩ. Việc trích dẫn ý kiến của nhà phê bình Vũ Quần Phương cũng góp phần tăng tính thuyết phục. Nhờ đó, bài viết thể hiện rõ chiều sâu cảm xúc và lập luận giàu lý trí trong cảm thụ thơ ca.

Lời giải

Đoạn trích kết hợp vận dụng các thao tác lập luận:

+ Phân tích (phân tích cảnh và tình được gợi lên trong lời thơ ở khổ thơ thứ hai của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ).

+ Chứng minh (lấy dẫn chứng từ khổ thơ thứ hai của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ để minh chứng cho các lí lẽ, ý kiến)

+ Bình luận (đưa ra ý kiến bàn bạc, nhận xét, đánh giá về khổ thơ thứ hai của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ)

+ Bác bỏ (bác lại lời bình của nhà thơ Vũ Quần Phương: “Chỗ liền nhau ấy trong thơ Hàn Mặc Tử chỉ là nhờ vào tâm trạng xúc cảm”, người viết cho rằng: xúc cảm trong thơ Hàn Mặc Tử chỉ làm đà cho mạch thơ, hơi thơ tuôn chảy... còn ý tứ thường  được diễn tả rất mạch lạc, rõ ràng. Mượn cảnh làm biểu tượng để diễn đạt nỗi tình thơ).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP