Câu hỏi:
05/04/2020 381Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố mẹ đều bình thường, có chú bị bệnh bạch tạng nhưng ông bà nội đều bình thường. Những người khác trong gia đình đều bình thường. Cặp vợ chồng này sinh được một đứa con gái bình thường, xác suất để đứa con này mang alen gây bệnh là bao nhiêu? Biết rằng mẹ của người chồng không mang alen gây bệnh bạch tạng.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án A
Xét bệnh bạch tạng:
- Bên vợ
Bà ngoại bị bạch tạng => mẹ vợ có kiểu gen là Aa
Ông nội bị bạch tạng do đó bố vợ có kiểu gen là Aa
Người vợ bình thường nhưng chưa xác định chính xác được kiểu gen, có dạng là
- Bên chồng:
Bố chồng bình thường, người chú bị bạch tạng, ông bà nội bình thường
=> Ông bà nội có kiểu gen là Aa
=> Người bố chồng có dạng
Người mẹ chồng không có alen bệnh AA
Vậy người chồng có dạng
- Cặp vợ chồng:
Đời con theo lý thuyết là
Con bình thường mang alen bị bệnh chiếm tỉ lệ:
Con bình thường không mang alen gây bệnh là:
Xét bệnh máu khó đông:
- Bên vợ: bố bị máu khó đông
=> Người vợ có kiểu gen là
- Người chồng bình thường có
kiểu gen là
- Cặp vợ chồng:
Đời con theo lý thuyết:
=> Sinh ra con gái:
Xác suất để cặp vợ chồng sinh được người con gái không mang alen bệnh là:
Vậy xác suất để người con mang alen gây bệnh là : 1-29,41% = 70,59%
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 3:
Có bao nhiêu phát biểu sai?
1. Hầu hết động vật, nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể.
2. Càng xa tim huyết áp càng tăng, tốc độ máu chảy càng lớn.
3. Tim đập nhanh làm huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu làm huyết áp giảm.
4. Huyết áp cực đại lúc tim co, cực tiểu lúc tim giãn.
Phương án đúng:
Câu 4:
Ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n=18. Trên mỗi cặp nhiễm sắc thể thường xét hai cặp gen, mỗi gen có hai alen; trên cặp nhiễm sắc thể giới tính xét một gen có 2 alen nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và một gen có 3 alen nằm trên vùng tương đồng của cặp NST giới tính XY. Nếu giả sử tất cả các kiểu gen đều có sức sống như nhau, có bao nhiêu phát biểu say đây là đúng?
(1) Số loại giao tử bình thường khi tối đa trong quần thể là 576
(2) Số kiểu gen bình thường tối đa trong quần thể là 39000
(3) Số kiểu gen dị hợp về tất cả cặp gen tối đa của giới cái là 54
(4) Số kiểu gen tối đa của dạng đột biến thể một trong quần thể là 55800
Câu 5:
Sinh sản vô tính ở động vật dựa trên những hình thức phân bào nào?
Câu 6:
Trong số những phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu sai?
1. Khí khổng đóng hay mở do ảnh hưởng trực tiếp của sự trương nước hay không trương nước của tế bào hạt đậu.
2. Khí khổng đóng vào ban đêm, còn ngoài sáng khí khổng luôn luôn mở.
3. Khí khổng đóng khi cây thiếu nước bất luận vào ban ngày hay ban đêm.
4. Khi tế bào hạt đậu của khí khổng trương nước, khí khổng sẽ đóng lại.
Câu 7:
Cây tứ bội AAaa giảm phân cho các giao tử có sức sống bình thường, song cây tam nhiễm (2n+1) Aaa giảm phân chỉ các giao tử đơn bội có sức sống. Phép lai giữa hai cây nói trên cho tỷ lệ kiểu hình lặn chiếm
về câu hỏi!