Câu hỏi:

25/04/2020 671 Lưu

Đối với tiến hoá, quá trình giao phối có vai trò

(1) trung hoà tính có hại của đột biến do đưa đột biến vào trạng thái dị hợp.

(2) làm thay đổi tần số tương đối của các alen trong quần thể.

(3) làm đột biến được phát tán trong quần thể.

(4) tạo ra các biến dị tổ hợp.

Phương án đúng là

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đáp án D

Lời giải chi tiết

- Khái niệm: Giao phối ngẫu nhiên là các cá thể trong quần thể không có sự chọn lựa khi giao phối.

- Đặc điểm: Không làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể, do đó ngẫu phối không phải là nhân tố tiến hóa.

- Vai trò đối với tiến hóa:

+ Giao phối ngẫu nhiên làm cho đột biến được phát tán trong quần thể, tạo ra vô số biến dị tổ hợp.

+ Giao phối làm trung hòa tính có hại của đột biến: Đa phần các đột biến là có hại cho cơ thể, nhưng chúng thường là những gen lặn cho nên qua giao phối chúng tồn tại ở trạng thái dị hợp và không biểu hiện ở kiểu hình.

+ Giao phối góp phần tạo ra những tổ hợp gen thích nghi: Có những đột biến khi đứng riêng rẽ thì có hại nhưng khi tổ hợp với những gen khác thì trở nên có lợi cho nên giao phối là quá trình tạo nguồn nguyên liệu thứ cấp cho tiến hóa và chọn giống.

Trong các đặc điểm trên, đặc điểm 1, 3, 4 đúng

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Lời giải

Đáp án B

Các tác nhân đột biến tác động lên gen có thể gây nên những đột biến:

- Tác nhân vật lý (Tia UV): làm cho 2 base Thymine liên kết với nhau làm phát sinh đột biến gen mất 1 cặp nuclêôtit.

- Tác nhân hóa học:

+ 5BU (5-Bromuraxin) là đồng đẳng của T có khả năng gây đột biến thay thế cặp A-T thành cặp G-X

+ EMS (Etyl Metyl-Sunfomat) là đồng đẳng của A và G gây đột biến thay thế cặp G-X thành cặp A-T

+ Acridine gây đột biến mất hoặc thêm cặp Nu, nếu được chèn vào mạch khuôn cũ gây đột biến thêm cặp Nu

+ HNO2 gây đột biến thay thế cặp Nu

- Tác nhân sinh học: Một số virus có thể gây đột biến gen. Ví dụ: Virus HPV gây ung thư cổ tử cung

Lời giải

Đáp án D

 

Photphorin hóa không vòng

Photphỏin hóa vòng

Ý nghĩa

Là con đường chủ yếu mà cây thu được năng lượng ánh sáng cao nhất do dòng electron từ trung tâm phản ứng của hệ thống ánh sáng I và II.

Là con đường sử dụng năng lượng ánh sáng để tạo ra ATP, không dùng để tổng hợp glucozo vì không tạo NADPH để khử cacbon; không có hiệu quả với ánh sáng thu được và chỉ có ý nghĩa với các sinh vật ít phát triển

Diễn biến

Cả 2 hệ thống ánh sáng I và II tham gia. Hệ thống ánh sáng I có trung tâm phản ứng là P700 dẫn năng lượng và nguyên tử hidro tới phản ứng enzim để trạo nên glucozo, tổng hợp NADPHl; hệ thống ánh sáng II trung tâm phản ứng là P680 dẫn electron đến thay thế những electron bị mất đi ở P700, chúng nhận electron từ các phân tử sắc tố khác chuyển đến, trong quá trình này tổng hợp ATP; mặt khác electron bị mất được bù từ electron của nước.

Chỉ có hệ thống ánh sáng I tham gia.

Sản phẩm

2ATP, 1NADPH + H+ , O2

1ATP

Vai trò

Thu nhận năng lượng để tạo thành ATP và NADPH, vận chuyển H trong NADPH cho phản ứng tối.

Thu nhận năng lượng ánh sáng để tạo ATP.

Đường đi của electron

Không khép kín vòng

Đi vòng

Hệ sắc tố

PSI P700

PSII P680 và PSI P700

Trong các phát biểu trên, các phát biểu I, II, III đúng

 IV - Sai. Vì cả photphorin hóa vòng và không vòng đều là phản ứng photphorin hóa quang hóa.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP