Câu hỏi:

29/05/2022 427

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

People think children should play sports. Sports are fun, and children stay healthy while playing with others. However, playing sports can have negative effects on children. It may produce feelings of poor self-esteem or aggressive behavior in some children. According to research on kids and sports, 40 million kids play sports in the US. Of these, 18 million say they have been yelled at or called names while playing sports. This leaves many children with a bad impression of sports. They think sports are just too aggressive.

Many researchers believe adults, especially parents and coaches, are the main cause of too much aggression in children’s sports. They believe children copy aggressive adult behavior. This behavior is then further reinforced through both positive and negative feedback. Parents and coaches are powerful teachers because children usually look up to them. Often these adults behave aggressively themselves, sending children the message that winning is everything. At children’s sporting events, parents may yell insults at other players or cheer when their child behaves aggressively. As well, children may be taught that hurting other players is acceptable, or they may be pushed to continue playing even when they are injured. In addition, the media makes violence seem exciting. Children watch adult sports games and see violent behavior replayed over and over on television.

As a society, we really need to face up to this problem and do something about it. Parents and coaches should act as better examples for children. They also need to teach children better values. They should teach children to enjoy themselves whether they win or not. It is not necessary to knock yourself out to enjoy sports. Winning is not everything. In addition, children should not be allowed to continue to play when they are injured. Sending a child with an injury into a game gives the child the message that health is not as important as winning. If we make some basic changes, children might learn to enjoy sports again.

(Adapted from Reading Challenge 2 by Casey Malarcher and Andrea Janzen)

Câu 31. Which of the following could be the main idea of the passage?

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đáp án B

Điều nào sau đây có thể là ý chính của đoạn văn?

A. Trẻ em không được khuyến khích chơi thể thao khi còn quá nhỏ.

B. Chơi thể thao không phải lúc nào cũng có lợi cho sức khỏe của trẻ.

C. Các tác động tiêu cực thể thao mang lại cho trẻ em vượt xa các tác động tích cực của nó.

D. Chơi thể thao có thể khiến trẻ bạo lực hơn.

Căn cứ vào thông tin đoạn 1:

People think children should play sports. Sports are fun, and children stay healthy while playing with others. However, playing sports can have negative effects on children. (Mọi người nghĩ trẻ em nên chơi thể thao. Thể thao là niềm vui, và trẻ em khỏe mạnh trong khi chơi với những người khác. Tuy nhiên, chơi thể thao có thể có tác động tiêu cực đến trẻ em.)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đáp án D

Kiến thức về từ vựng

A. staff /stæf/ (n): đội ngũ nhân viên làm việc cho một tổ chức nào đó (ý chỉ nhiều người, không phải một cá nhân)

B. personnel /ˌpɜːrsəˈnel/ (n): những người làm việc cho một tổ chức nào đó hoặc cho lực lượng quân đội

C. typewriter /ˈtaɪpˌraɪtər/ (n): máy đánh chữ

D. clerk /klɜːrk/ (n): thư ký, viên chức phụ trách về sổ sách, tài khoản,….văn phòng

Tạm dịch: Bởi vì cô ấy đã được qua đào tạo, nên cô hi vọng có thể làm việc kiếm sống như một người thư ký ở văn phòng.

*Các cấu trúc cần lưu ý:

- Now that + clause = because + clause: bởi vì

- Earn one’s living: kiếm sống, kiếm kế sinh nhai

- Work/earn one’s living + as + a/an + name of job: làm nghề…..để kiếm sống

Câu 2

Lời giải

Đáp án C

Kiến thức về giản lược mệnh đề quan hệ

* Vì câu đã có đầy đủ chủ vị nên động từ cần điền ở chỗ trống phải là dạng rút gọn của mệnh đề quan hệ.

* Theo quy tắc, ta có ba cách để rút gọn mệnh đề quan hệ:

- Động từ ở thể chủ động: bỏ đại từ quan hệ và đưa động từ về dạng Ving.

- Động từ ở thể bị động: bỏ đại từ quan hệ, động từ “tobe” và để nguyên dạng phân từ Vp2.

- Khi mệnh đề quan hệ thay thế cho cụm danh từ có chứa số thứ tự/so sánh nhất/the only…. thì ta sẽ rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng To V.

* Xét về nghĩa của câu, động từ “appear” mang nghĩa chủ động nên theo quy tắc thứ nhất ta rút gọn thành “appearing”. Ngoài ra, “appear” là một nội động từ nên nó không bao giờ chia ở thể bị động.

Tạm dịch: Tôi đang viết về chủ đề các cơ hội tình nguyện cái mà đã xuất hiện vào hôm mồng 10 tháng 11.

*Cấu trúc cần lưu ý:

- In connection with sth: (viết, nói) về vấn đề/chủ đề gì.

Câu 3

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP