Danh sách câu hỏi
Có 3,492 câu hỏi trên 70 trang
b) “Báo cáo toàn cầu về kháng thuốc năm 2014 của WHO(1) được tổng hợp từ 114 quốc gia trên khắp các khu vực cho thấy: Người bệnh phải nằm viện lâu hơn và tỉ lệ tử vong tăng lên ở tất cả các nhóm tuổi.
Tại châu Âu, số ngày nằm viện tăng 2,5 triệu ngày, tỉ lệ tử vong 25 000 người/năm.
Tại Thái Lan, tăng hơn 3,2 triệu ngày nằm viện và tử vong 38 000 người năm, ở Mỹ
khoảng 2 triệu người mắc bệnh nhiễm khuẩn và tử vong 23 000 người/năm.
Điều này tác động đến kinh tế, xã hội hết sức to lớn. Chỉ tính riêng ở Mỹ, chi phí trực tiếp hơn 20 tỉ USD(2)/năm và chi phí gián tiếp hơn 30 tỉ USD/năm.
Thế giới mỗi năm có hàng trăm ngàn người chết do kháng thuốc và phải chi phí hàng trăm tỉ USD cho kháng thuốc. Đó là lí do tại sao WHO và các cơ quan quốc tế khác chỉ ra rằng, kháng kháng sinh là một mối đe doạ nghiêm trọng, thách thức đối với điều trị trong tương lai.”.
(Theo trang Phòng, chống kháng thuốc, Cục Quản lí Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế, ngày 01-12-2016)
(1) WHO (viết tắt của World Health Organizaftion): Tổ chức Y tế thế giới.
(2) USD (viết tắt của United States Dollar): đồng đô la Mỹ.
Theo em, các dẫn chứng trên thuộc loại nào? Có thể sử dụng dẫn chứng nảy để làm rõ lí do nào khi thuyết phục mọi người cần từ bỏ thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh?
Đọc phần mở bài sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Ba!
Chắc ba sẽ rất ngạc nhiên khi đọc những dòng này của con. Đứa con gái hằng ngày ba vẫn đưa đi học, vẫn yêu chiều, nâng niu, bỗng viết thư cho ba. Vâng, vì lúc này cả con, cả ba mẹ đều băn khoăn trong việc chọn cho con một môn chuyên, một khối học hợp lí ở trường trung học phổ thông. Ba mong con thi vào chuyên Toán hay chuyên Anh - những môn học thời thượng và đảm bảo tương lai. Nhưng ba ơi, thế kỉ XXI đâu chỉ cần Toán, Ngoại ngữ, Tin học. Xin ba đừng cấm con học Văn! Vì văn học, với con là cả một niêm say mê lớn.”.
(Tuyển tập những đề bài và bài văn nghị luận xã hội, tập l, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
a) Mở bài cho biết đối tượng người viết muốn thuyết phục trong bài văn là ai?
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
TRẤN ỐC: Khuyến bỉ vật bi! Vật bi!
Hữu ngô lai trợ! Lai trợ!
Gian nan hà túc lự?
Khẩn cấp khả đào sanh(1)!
(Quân canh ngủ. Ốc sờ soạng lại chỗ Ngao, Ngao hát Ốc ra.)
LỮ NGAO: (A! A! Thầy biết rồi. Thằng Trùm Sò với thằng Lý Hà về uống rượu, rồi bàn bạc với nhau, thấy bắt thầy cùm là thất lí, mới cho người ra mở cùm cho thầy, để thầy đi đàng thầy cho trôi. Chớ giải thầy lên quan thì phải tốn kém. Thầy dại gì cho bay mở cùm! Tao nằm đây, con dòi to bằng cỗ tay tao chưa về... Phen này, Trùm Sò phải hết cửa hết nhà với thầy cho coi! Bay giải thầy lên quan, trước hết phải mua chai rượu làm lễ ra mắt quan, quan Huyện nhận chai rượu đó mới đưa vào trong cho bà Huyện. Quan mới xử lăng nhăng chi chi đó, rồi quan nạt quan nộ, lão Trùm Sò phải lén ngõ sau mua lại chai rượu của bà Huyện, để thưa thưa, bẩm bẩm lần nữa. Vậy là nay khai, mai báo, chai rượu đó cứ luân hồi ngõ trước ngõ sau làm cho Trùm Sò phải hết nhà! Hết nhà! Hà hà... Bay có khôn ra đây, thầy bày cho! Bay sắm khay trầu cau rượu với chừng dăm quan tiền thôi, bay qua thưa với mụ thầy là con vợ tao đấy, nói khó với nó một tiếng, nó qua nó nhận thầy về. Vậy mà chắc chi thầy đã về cho! Em chết rồi em Sò của thầy ơi! Hà hà...)
TRẦN ỐC: (Phải giả tiếng mèo để làm hiệu riêng gọi) Ngao! Ng...a...o!
LỮ NGAO: Đoán biết ám hiệu, cũng theo tiếng mèo đáp lại Ốc! Ốc!
(Ốc đến mở cùm cõng Ngao thoát chạy. Quân canh thức dậy, hô hoán truy lùng, ...)
TRẤN ỐC: Lâm nước bí! Lâm nước bí!
Khó thoát thân! Khó thoát thân!
Quả dân đinh đã đuổi theo gần.
Đốt xích hậu mới mong chạy thoát.
(Ốc giấu Ngao một nơi, trở lại đốt xích hậu, chúng dân đổ về chữa cháy. Ốc cõng Ngao chạy thoái.)
LÝ HÀ, TRÙM SÒ: Cùng bọn người nhà
Chỉ thị hoả tại xóm nọ.
Một đoàn người tới đó,
Ngõ cứu lửa kia!
(Hạ)”.
(Trích Nghêu, Sò, Ốc, Hến, Tổng tập văn học Việt Nam, tập 12,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000)
(1) Khuyên gã chớ buồn! Chớ buồn!
Có ta đến giúp! Đến giúp!
Gian nan đâu đủ cho ta phải lo?
Mau gấp lên có thể chạy thoát.
a) Đoạn trích kể sự việc gì?
Nối thông tin ở cột A với nội dung giải thích phù hợp ở cột B.
A
B
1) Tuồng
a) Là một trong những vở tuồng hài tiêu biểu
2) Tuồng cung đình
b) Là loại hình sân khấu truyền thống của dân tộc
3) Tuồng hài
c) Là một văn bản có cốt truyện, nhân vật kèm lời thoại và chỉ dẫn về bối cảnh, trang phục, hoạt động trên sân khấu
4) Sơn Hậu
d) Còn gọi là tuồng đồ, viết về các đề tài sinh hoạt, lấy tiếng cười để phản ánh hiện thực xã hội, có cốt truyện phong phú, gần gũi với cuộc sống của người bình dân xưa
5) Nghêu, Sò, Ốc, Hến
e) Còn gọi là tuồng thầy, tuồng pho, viết về đề tài trung với vua, đánh giặc bảo vệ đất nước, bảo vệ triều đình, có âm hưởng bi tráng, giàu kịch tính, mâu thuẫn căng thẳng,
quyết liệt giữa hai phe trung - nịnh, tốt - xấu,...
6) Kịch bản tuồng
g) Là một trong những vở tuồng cung đình tiêu biểu
h) Là loại hình sân khấu dân gian của dân tộc