Danh sách câu hỏi
Có 305,478 câu hỏi trên 6,110 trang
Cho bảng số liệu:
Lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2022 tại Cà Mau
(Đơn vị: mm)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Lưu lượng mưa
0,1
0,9
105,2
327,0
319,5
225,4
565,0
228,3
409,2
352,7
313,3
71,9
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2022)
a) Tính tổng lượng mưa tại Cà Mau năm 2022. (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị của mm)
b) Tính lượng mưa trung bình năm 2022 của Cà Mau. (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị của mm)
Đọc đoạn thông tin và chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý a, b, c, d sau đây:
“Tài nguyên thiên nhiên là tiền đề cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, cần có các giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên nhằm hướng tới phát triển bền vững.
Môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố tiên quyết cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Nước ta đang đứng trước những thách thức rất lớn về môi trường nên cần có những giải pháp bảo vệ kịp thời và phù hợp.”
(Nguồn: dẫn theo SGK Địa lí 12 - bộ sách Cánh diều, trang 26 – 28)
a) Tài nguyên thiên nhiên là tiền đề cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội vì nó cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất, tạo ra môi trường sống cho con người và sinh vật.
b) Việc sử dụng hợp lí tài nguyên giúp nền kinh tế phát triển bền vững theo hướng tăng trưởng, hiệu quả và ổn định.
c) Đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu của phát triển kinh tế ở nước ta.
d) Nước ta đang đứng trước những thách thức rất lớn về môi trường, đáng chú ý là ô nhiễm môi trường nước và ô nhiễm môi trường không khí.
Đọc đoạn thông tin và chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý a, b, c, d sau đây:
“Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là miền có nền nhiệt độ thấp hơn so với hai miền còn lại. Mùa đông lạnh nhất và kéo dài nhất cả nước do ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc kết hợp với yếu tố địa hình; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ trung bình tháng 1 cao hơn, mùa đông đến muộn và kết thúc sớm hơn (riêng vùng núi cao Tây Bắc có khí hậu lạnh, nhiệt độ trung bình năm dưới 15 °C). Chế độ mưa có sự phân mùa rõ rệt. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có khí hậu của miền mang tính chất cận xích đạo gió mùa, thể hiện ở nền nhiệt độ cao, biên độ nhiệt độ năm nhỏ và khí hậu có hai mùa mưa, khô rõ rệt. Khí hậu có sự tương phản giữa sườn Đông và sườn Tây của dãy Trường Sơn Nam.”
(Nguồn: dẫn theo SGK Địa lí 12 - bộ sách Cánh diều, trang 17 – 19 – 20)
a) So với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có mùa đông đến sớm, kết thúc muộn hơn và nhiệt độ xuống thấp hơn.
b) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa, nền nhiệt độ thấp và biên độ năm lớn.
c) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có hai mùa mưa, khô rõ rệt.
d) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có mùa đông đến muộn và kết thúc khá sớm do có ảnh hưởng của địa hình núi cao (Hoàng Liên Sơn, Bạch Mã, Hoành Sơn) ngăn cản và làm suy yếu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Thực hiện một trong hai đề bài sau:
Đề 1: Viết bài văn nghị luận phân tích đoạn trích Kiều mắc lừa Hồ Tôn Hiến (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du).
Đề 2: Viết bài văn nghị luận phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du).
Nửa năm hương lửa đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương
Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm, yên ngựa, lên đường thẳng dong
Nàng rằng: “Phận gái chữ tòng,
Chàng đi thiếp cũng quyết lòng xin đi”.
Từ rằng: “Tâm phúc tương tri
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường;
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.
Bằng nay bốn bể không nhà.
Theo càng thêm bận, biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau, vội gì!”
Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió đưa bằng tiện đã lìa dặm khơi.
(In trong Truyện Kiều, Đặng Thanh Lê giới thiệu
và chú thích, in lần thứ 4, có bổ sung, NXB Giáo dục, 1984)
Nửa năm hương lửa đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương
Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm, yên ngựa, lên đường thẳng dong
Nàng rằng: “Phận gái chữ tòng,
Chàng đi thiếp cũng quyết lòng xin đi”.
Từ rằng: “Tâm phúc tương tri
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường;
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.
Bằng nay bốn bể không nhà.
Theo càng thêm bận, biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau, vội gì!”
Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió đưa bằng tiện đã lìa dặm khơi.
(In trong Truyện Kiều, Đặng Thanh Lê giới thiệu
và chú thích, in lần thứ 4, có bổ sung, NXB Giáo dục, 1984)
Phân tích hiệu quả của việc sử dụng (những) thành ngữ được in đậm trong các trường hợp sau:
a.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc, lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành hoa hai.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b.
Trăm nghìn gửi lạy tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi.
Phận sao, phận bạc như vôi?
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c.
Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ, tên Hải, vốn người Việt Đông.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Xác định điển tích, điển cố và nêu tác dụng của việc sử dụng điển tích, điển cố trong các trường hợp sau:
a. Có quan tổng đốc trọng thần,
Là Hồ Tôn Hiến, kinh luân gồm tài.
Đẩy xe vâng chỉ đặc sai,
Tiện nghi bát tiễu, việc ngoài đổng nhung
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Nhân khi bàn bạc gần xa,
Thừa cơ, nàng mới bản ra nói vào.
Rằng: “Trong Thánh trạch dồi dào,
Tưới ra đã khắp, thấm vào đã sâu.
Binh thành công đức bấy lâu,
Ai ai cũng đội trên đầu xiết bao!
Ngẫm từ gây việc binh đao,
Đống xương Vô Định đã cao bằng đầu.
Làm chi để tiếng về sau,
Nghìn năm ai có khen đâu Hoàng Sào!
Sao bằng lộc trọng, quyền cao,
Công danh ai dứt lối nào cho qua”?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c. Phan nói:
– Nương tử nghĩa khác Tào Nga, hờn không Tinh Vệ mà phải ôm mối hận gieo mình xuống nước. Nay thóc cũ không còn, thóc mới vừa gặt, há lại không tưởng nhớ đến quê hương ư?
Vũ Nương nói:
Tôi bị chồng ruồng rẫy, thà già ở chốn làng mây cung nước, chứ còn mặt mũi nào về nhìn thấy người ta nữa!
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
KIỂU MẮC LỬA HỒ TÔN HIẾN
(Trích Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Có quan tổng đốc trọng thần,
Là Hồ Tôn Hiến, kinh luân gồm tài
Đẩy xe vâng chỉ đặc sai
Tiện nghi bát tiễu, việc ngoài đổng nhung
2455. Biết Từ là đấng anh hùng,
Biết nàng cũng dự quân trung luận bàn.
Đóng quân, làm chước chiêu an,
Ngọc vàng gấm vóc, sai quan thuyết hàng.
Lại riêng một lễ với nàng,
2460. Hai tên thể nữ, ngọc vàng nghìn cán.
Tin vào gửi trước trung quân,
Từ công riêng hãy mười phân hồ đồ.
Một tay gây dựng cơ đồ,
Bấy lâu bể Sở, sông Ngô tung hoành!
2465. Bó thân về với triều đình,
Hàng thần lơ láo, phận mình ra đâu?
Áo xiêm ràng buộc lấy nhau,
Vào luồn ra cúi công hầu mà chi?
2470. Sao bằng riêng một biên thuỳ,
Sức này đã dễ làm gì được nhau?
Chọc trời, khuấy nước, mặc dầu,
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai?
Nàng thời thật dạ tin người,
Lễ nhiều, nói ngọt, nghe lời dễ xiêu.
2475. Nghĩ mình mặt nước cánh bèo,
Đã nhiều lưu lạc, lại nhiều gian truân.
Bằng nay chịu tiếng vương thần,
Thênh thênh đường cái, thanh vân hẹp gì!
2480. Công tư vẹn cả hai bề,
Dần dà rồi sẽ liệu về cố hương.
Cũng ngôi mệnh phụ đường đường,
Nở nang mày mặt, rõ ràng mẹ cha.
Trên vì nước, dưới vì nhà,
Một là đắc hiếu, hai là đắc trung.
2485. Chẳng hơn chiếc bách giữa dòng,
E dè sóng gió, hãi hùng cỏ hoa.
Nhân khi bàn bạc gần xa,
Thừa cơ, nàng mới bàn ra nói vào.
Rằng: “Trong Thánh trạch dồi dào,
2490. Tưới ra đã khắp, thấm vào đã sâu.
Bình thành công đức bấy lâu,
Ai ai cũng đội trên đầu xiết bao!
Ngẫm từ gây việc binh đao,
Đống xương Vô Định đã cao bằng đầu.
2495. Làm chi để tiếng về sau,
Nghìn năm ai có khen đâu Hoàng Sào!
Sao bằng lộc trọng, quyền cao,
Công danh ai dứt lối nào cho qua?”
Nghe lời nàng nói mặn mà,
2500. Thế công Từ mới trở ra thế hàng.
Chỉnh nghi tiếp sứ vội vàng,
Hẹn kì thúc giáp, quyết đường giải binh.
Tin lời thành hạ yêu minh,
Ngọn cờ ngơ ngác, trống canh trễ tràng.
2505. Việc binh bỏ chẳng giữ giàng,
Vương sư dòm đã tỏ tường thực hư.
Hồ công quyết kế thừa cơ,
Lễ tiên, binh hậu, khắc cờ tập công”.
Kéo cờ chiêu phủ tiên phong,
2510. Lễ nghi dàn trước, bác đồng phục sau.
Từ công hờ hững biết đâu?
Đại quan lễ phục ra đầu cửa viên.
Hồ công ám hiệu trận tiền,
Ba bề phát súng, bốn bên kéo cờ.
2515. Đương khi bất ý chẳng ngờ,
Hùm thiêng khi đã sa cơ cũng hèn!
Tử sinh, liều giữ trận tiền,
Dạn dày cho biết gan liền tướng quân!
Khí thiêng khi đã về thần,
2520. Nhơn nhơn còn đứng chôn chân giữa vòng!
Trơ như đá, vững như đồng,
Ai lay chẳng chuyển, ai rung chẳng rời.
Quan quân truy sát đuổi dài,
Ầm ầm sát khí, ngất trời ai đang!
2525. Trong hào ngoài luỹ tan hoang,
Loạn quân vừa dắt tay nàng đến nơi.
Trong vòng tên đá bời bời,
Thấy Từ còn đứng giữa trời trơ trơ,
Khóc rằng: “Trí dũng có thừa,
2530. Bởi nghe lời thiếp nên cơ hội này!
Mặt nào trông thấy nhau đây?
Thà liều sống thác một ngày với nhau!”
Dòng thư như xối cơn sầu,
Dứt lời, nàng cũng gieo đầu một bên.
2535. Lạ thay oan khí tương triền!
Nàng vừa phục xuống, Từ liền ngã ra!
(In trong Truyện Kiều, Đặng Thanh Lê giới thiệu
và chú thích, in lần thứ 4 có bổ sung, NXB Giáo dục, 1984)
a. Nêu nội dung bao quát và xác định bố cục của văn bản.
b. Liệt kê những chi tiết miêu tả suy nghĩ, lời nói, hành động của Thuý Kiều trong văn bản. Những chi tiết ấy cho em biết Thuý Kiều là người như thế nào?
c. Phân tích đặc điểm của nhân vật Từ Hải và Hồ Tôn Hiến thể hiện trong văn bản trên. Em có nhận xét gì về cách tác giả xây dựng hai nhân vật này?
d. Xác định chủ đề của văn bản và phân tích các căn cứ giúp em xác định được chủ đề ấy.
đ. Tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì qua văn bản? Theo em, thông điệp ấy có còn ý nghĩa trong thời đại ngày nay không? Vì sao?