Danh sách câu hỏi tự luận ( Có 559,443 câu hỏi trên 11,189 trang )

Ở một loài động vật, tính trạng màu mắt do một gene có 4 allele nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Thực hiện phép lai, thu được kết quả sau: - Phép lai 1: Cá thể cái mắt đỏ lai với cá thể đực mắt nâu (P) thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 1 cá thể mắt đỏ : 2 cá thể mắt nâu : 1 cá thể mắt vàng. - Phép lai 2: Cá thể đực mắt vàng lai với cá thể cái mắt vàng (P) thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 3 cá thể mắt vàng : 1 cá thể mắt trắng. Cho biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, các phát biểu sau đây là đúng hay sai? a) Ở loài này, kiểu hình mắt đỏ được quy định bởi nhiều loại kiểu gene nhất. b) Ở loài này, cho cá thể đực mắt nâu giao phối với các cá thể cái có kiểu hình khác, có tối đa 6 phép lai đều thu được đời con gồm toàn cá thể mắt nâu. c) F1 của phép lai 1 có kiểu gene phân li theo tỉ lệ 1 : 2 : 1. d) Cho cá thể đực mắt đỏ ở P của phép lai 1 giao phối với cá thể cái mắt vàng ở P của phép lai 2 có thể thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 2 : 1.

Xem chi tiết 238 lượt xem 8 tháng trước

Ở một loài động vật, tính trạng màu mắt do một gene có 4 allele nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Thực hiện hai phép lai thu được kết quả sau: - Phép lai 1: Cá thể đực mắt đen lai với cá thể cái mắt nâu (P), thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 1 cá thể mắt đen : 2 cá thể mắt nâu : 1 cá thể mắt nâu đỏ. - Phép lai 2: Cá thể đực mắt nâu đỏ lai với cá thể cái mắt nâu đỏ (P), thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 3 cá thể mắt nâu đỏ : 1 cá thể mắt trắng. Cho biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, các phát biểu sau đây là đúng hay sai? a) Tương quan trội lặn màu mắt: màu mắt nâu trội hoàn toàn so với các màu mắt đen, nâu đỏ, trắng; màu mắt đen trội hoàn toàn so với màu mắt nâu đỏ, trắng; màu mắt nâu đỏ trội hoàn toàn so với màu mắt trắng. b) Ở loài này, kiểu hình mắt đen được quy định bởi nhiều loại kiểu gene nhất. c) Ở loài này, cho cá thể đực mắt nâu giao phối với các cá thể cái có kiểu hình khác, có tối đa 6 phép lai đều thu được đời con gồm toàn cá thể mắt nâu. d) F1 của phép lai 1 có kiểu gene phân li theo tỉ lệ 1 : 2 : 1. e) Cho cá thể đực mắt đỏ ở P của phép lai 1 giao phối với cá thể cái mắt nâu đỏ ở P của phép lai 2, có thể thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 2 : 1.

Xem chi tiết 168 lượt xem 8 tháng trước

Ở sinh vật nhân thực, protein loại histone đóng vai trò hình thành nên các nucleosome là đơn vị cấu trúc của nhiễm sắc thể. Mỗi phân tử protein histone có khoảng 100 amino acid, trong đó, các amino acid tích điện dương (lysine hoặc arginine) chiếm hơn 1/5 tổng số amino acid của protein. Trên nhiễm sắc thể được phân hóa thành hai vùng với các mức cuộn xoắn khác nhau, bao gồm: - Vùng dị nhiễm sắc chứa các nucleosome có mức độ cuộn xoắn cao, bắt màu đậm hơn khi nhuộm màu nhiễm sắc thể. - Vùng nguyên nhiễm sắc chứa các nucleosome có mức độ cuộn xoắn thấp hơn nên bắt màu nhạt hơn khi nhuộm, với mức độ đóng xoắn thấp cho phép các protein tham gia phiên mã dễ dàng liên kết với DNA vì vậy các gene ở vùng này có thể được biểu hiện. a) Các amino acid tích điện dương trong protein có vai trò gì? b) Dự đoán các trình tự nucleotide sau thuộc vùng nào trên nhiễm sắc thể. Giải thích. (1) Trình tự đầu mút nhiễm sắc thể, tâm động, trình tự khởi đầu sao chép. (2) Trình tự mã hóa cho các amino acid. (3) Trình tự nucleotide thuộc các gene bị bất hoạt.

Xem chi tiết 213 lượt xem 8 tháng trước

Klinefelter là hội chứng bệnh do rối loạn đột biến nhiễm sắc thể giới tính, hội chứng này được đặt tên theo bác sĩ Harry Klinefelter, nhà nghiên cứu y học tại Bệnh viện Massachusetts, Boston, Massachusetts, do ông là người đầu tiên miêu tả lâm sàng tình trạng này vào năm 1942. Hội chứng Klinefelter là chứng rối loạn nhiễm sắc thể phổ biến nhất. Tỉ lệ bé trai sinh ra mắc hội chứng này là 1 : 500 – 1 : 1 000. Năm 1956, căn bệnh được xác định nguyên nhân chính là do có sự xuất hiện thêm một nhiễm sắc thể X trong cặp nhiễm sắc thể giới tính XY (47, XXY). Trong khoảng 50 – 60 % trường hợp, hiện tượng không phân li nhiễm sắc thể trong giảm phân xảy ra ở người mẹ. Các trường hợp còn lại xảy ra do không phân li trong giảm phân ở người bố. Kiểu nhân thường gặp nhất là (47, XXY) khoảng 80 - 90 % các trường hợp; thể khảm (46, XY/47, XXY) gặp trong khoảng 10 % trường hợp. Các thể khác gồm (48, XXYY); (48, XXXY); (49, XXXYY) và (49, XXXXY) rất hiếm. a) Em hãy cho biết những nguyên nhân có thể gây ra hội chứng Klinefelter ở những người có kiểu nhân (47, XXY) và (46, XY/47, XXY). b) Những người mắc hội chứng Klinefelter sẽ có kiểu hình là nam hay nữ? Vì sao? c) Khi đến tuổi trưởng thành, những người mắc hội chứng Klinefelter có khả năng sinh sản không? Giải thích.

Xem chi tiết 238 lượt xem 8 tháng trước