Câu hỏi:
11/07/2024 2,534Hợp chất A là muối khan natri của một axit yếu, kém bền nhiệt, có nhiều ứng dụng trong đời sống. Tiến hành phân tích các mẫu bằng cách trộn đều A với chất trơ rồi đun nóng tới 400oC để phản ứng nhiệt phân xảy ra hoàn toàn. Độ giảm khối lượng (%) của các mẫu với khối lượng A khác nhau đã được ghi lại và kết quả được cho dưới đây:
Hàm lượng A trong mẫu, % |
20 |
50 |
70 |
90 |
Khối lượng mất đi, % |
7,38 |
18,45 |
25,83 |
33,21 |
Sử dụng các dữ kiện trên để xác định công thức của A. Nêu 2 ứng dụng phổ biến của A.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Nhận thấy: độ giảm khối lượng so với mẫu A tinh khiết (giả sử 100%) là:
Xét các muối axit yếu thường gặp của natri, ta có:
Độ giảm khối lượng NaHCO3 = (phù hợp)
Vậy A là NaHCO3.
Ứng dụng của NaHCO3: làm thuốc giảm đau dạ dày, bột nở, baking soda.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Hiện nay, xăng sinh học E5 (chứa 5% etanol về thể tích) đang được sử dụng ở nước ta để thay thế một phần xăng truyền thống. Trong một nhà máy, etanol được sản xuất từ xenlulozơ theo sơ đồ sau (với hiệu suất của cả quá trình là 65%):
Toàn bộ lượng etanol thu được từ 1,08 tấn mùn cưa (chứa 50% xenlulozơ) dùng để pha chế thành V lít xăng E5. Biết etanol có khối lượng riêng là 0,8 g/ml. Tính V.
Câu 2:
Trong phản ứng hóa học, đại lượng enthalpy ( ) đặc trưng cho nhiệt tỏa ra hay thu vào của phản ứng với quy ước: : phản ứng tỏa nhiệt, : phản ứng thu nhiệt. Hầu hết các phản ứng cháy nhiên liệu đều tỏa nhiệt rất mạnh. Metan và cacbon cháy theo các phương trình sau:
CH4(k) + 2O2(k) → CO2(k) + 2H2O(l)
C(r) + O2(k) → CO2(k)
(a) Một bếp ăn sử dụng một bể chứa 10m3 khí thiên nhiên (đktc) (metan chiếm 95%, còn lại là các khí không cháy) làm nhiên liệu nấu ăn thì có thể dùng trong thời gian bao lâu, biết trung bình mỗi ngày bếp ăn tiêu thụ 100 kJ nhiệt lượng?
Câu 3:
(b) Khí cacbonic sinh ra từ các quá trình cháy là một trong những nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính. Hiện nay, nồng độ CO2 trong khí quyển là 0,035% so với cách đây 300 năm là 0,028%. Nếu nồng độ CO2 tăng 25% thì góp phần tăng nhiệt độ toàn cầu 0,5oC. Do đó, các biện pháp làm giảm thiểu sự phát thải CO2 là vấn đề lớn của toàn thế giới.
Tính tỉ lệ giảm phát thải khí CO2 (tính cho 1 kJ) khi đốt cháy than và metan. Từ đó, đề xuất một dạng nhiên liệu được sử dụng để giảm thiểu phát thải CO2.
Câu 4:
Hòa tan hoàn toàn 3,06 gam Al2O3 bằng một lượng vừa đủ dung dịch HNO3, đun nóng thu được 28,517 gam dung dịch B. Làm lạnh B đến 20°C thì có 3,75 gam tinh thể Al(NO3)3.nH2O tách ra. Biết ở 20ºC, cứ 100 gam H2O hòa tan được tối đa 75,44 gam Al(NO3)3. Xác định công thức của tinh thể trên.
Câu 5:
Đốt cháy 3,08 gam Fe trong 1,12 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm Cl2 và O2, thu được 6,045 gam hỗn hợp Y chỉ gồm oxit và muối clorua (không còn khí dư). Hòa tan Y bằng dung dịch HCl vừa đủ, thu được dung dịch Z. Cho dung dịch Z phản ứng hết với dung dịch AgNO3 dư, thu được m gam kết tủa. Tính m.
Câu 6:
Ở điều kiện thường, các đơn chất A1 đến A5 đều là chất rắn.
- A1 có màu tím đen, là thuốc thử nhận biết hồ tinh bột. A1 tác dụng với H2 tạo B1. B1 bị H2SO4 đặc oxi hóa tạo thành B5.
- A2 có màu trắng, dễ bốc cháy trong không khí tạo thành B2. B2 tan trong nước tạo thành dung dịch làm đổi màu quỳ tím.
- A3 và A4 có thể tồn tại dạng tinh thể và vô định hình. A3 được ứng dụng trong kỹ thuật bán dẫn, A3 tác dụng với dung dịch NaOH giải phóng H2. A4 có thể được sử dụng làm điện cực. A4 tác dụng với H2SO4 đặc, nóng tạo thành D5.
- A5 là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất H2SO4 trong công nghiệp. Từ A5 có thể tạo thành B5 hoặc D5 bằng một phản ứng.
Xác định các chất A1 đến A5 và viết phương trình hóa học tương ứng.
về câu hỏi!