Câu hỏi:
11/07/2024 541Đọc đề bài sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Kể lại truyện “Sự tích hồ Gươm”:
a) Tìm ý bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
- Truyền thuyết Sự tích hồ Gươm kể lại chuyện gì?
- Truyện có những sự kiện và nhân vật nào?
- Diễn biến câu chuyện (mở đầu, diễn biến, kết thúc) ra sao?
- Có thể thêm, bớt những chi tiết, hình ảnh,… khi kể lại truyện không? Nếu có, thì thêm, bớt thế nào?
- Truyện gợi cho em những cảm xúc, suy nghĩ gì?
Quảng cáo
Trả lời:
a)
- Sự tích Hồ Gươm kể chuyện Lê Lợi được đức Long Quân cho mượn gươm thần để đánh giặc. Khi Giặc tan, đức Long Quân đã sai Rùa Vàng lấy lại gươm thần trên hồ Tả Vọng. Từ đó, hồ mang tên Hồ Gươm hay hồ Hoàn kiếm.
- Sự kiện chính:
+ Lê Thuận kéo lưới bắt được lưỡi gươm.
+ Lê Lợi chạy vào rừng, vô tình thấy chuôi gươm nạm ngọc.
+ Lê Thận dâng gươm cho Lê Lợi.
+ Có gươm thần, nghĩa quân Lam Sơn đánh tan giặc Minh xâm lược.
+ Vua đi thuyền trên hồ Tả Vọng, rùa nổi lên mặt nước, xin lại gươm thần.
- Diễn biến câu chuyện:
Mở đầu: Giặc Minh đô hộ nước ta, làm nhiều điều bạo ngược. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa tại Lam Sơn nhưng ban đầu thế yếu nên thường bị thua. Vì thế, đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần để trừ giặc.
Diễn biến: Đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn gươm thần. Lê Thận kéo lưới tìm được thanh gươm , Lê lợi bị giặc đuổi chạy vào rừng tìm thấy chuôi gươm . Kết hợp cả hai thì vừa như in. Nhờ gươm thần , nghĩa quân đánh đâu thắng đấy
Kết thúc: Một năm sau khi thắng giặc, Lê Lợi – lúc bấy giờ đã lên ngôi vua – đi thuyền chơi hồ Tả Vọng, rùa vàng theo lệnh của Long Quân nổi lên đòi lại gươm thần. Vua nâng gươm trả lại cho Rùa Vàng. Từ đó, hồ mang tên là Hồ Gươm hay còn gọi là hồ Hoàn Kiếm.
- Có thể thêm những chi tiết, hình ảnh,… khi kể lại truyện này như sau:
+ Ở phần đầu giải thích rõ hơn địa danh Lam Sơn, chẳng hạn: “Bấy giờ, ở vùng Lam Sơn, thuộc huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ngày nay,…” hoặc “Thấy vậy, đức Long Quân, tức vua Thủy Tề quyết định cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần để làm vũ khí đánh giặc cứu nước”.
+ Ở phần cuối, chẳng hạn “Từ đó, hồ Tả Vọng bắt đầu mang tên là Hồ Gươm hay Hồ Hoàn kiếm – tên gọi gắn liền với vũ khí giàu tính chất chính nghĩa của nhân dân ta và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Gấp trang sách lại nhưng trong em vẫn vẹn nguyên hình ảnh gươm thần, vẫn vang vọng âm thanh của cuộc chiến đấu chính nghĩa với những vị tướng hiền tài đã cứu nước, cứu dân. Em tự hào về đất nước, về lịch sử của dân tộc mình. Em mong thế giới hôm nay và mai sau mãi mãi không có chiến tranh.
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a)
- Truyền thuyết Thánh Gióng kể lại về nhân vật Thánh Gióng.
- Sự kiện chính:
+ Hoàn cảnh ra đời khác thường của Gióng.
+ Gióng xin đi đánh giặc và lớn nhanh như thổi.
+ Gióng ra trận đánh giặc.
+ Giặc tan, Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt bay về trời.
+ Vua ghi nhớ công ơn Thánh Gióng.
+ Gióng còn để lại nhiều dấu tích.
Nhân vật chính: Thánh Gióng, sứ giả,…
- Diễn biến câu chuyện:
Mở đầu
+ Hai vợ chổng già không có con.
+ Một hôm bà vợ ra đổng, thấy vết chân lạ rất to, liền dặt bàn chân vào ướm thử.
+ Bà thụ thai, sinh ra một đứa con trai.
+ Lên ba tuổi, đứa bé không biết đi, không biết nói.
Cao trào
+ Giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta.
+ Vua sai sứ giả tìm người tài giỏi cứu nước.
+ Cậu bé chợt cất tiếng nói, bảo mẹ gọi sứ giả vào, nhờ sứ giả tâu với vua cấp cho mình giáp sắt, roi sắt, ngựa sắt để đi đánh giặc.
+ Cậu bé lớn nhanh như thổi, cả làng góp gạo nuôi cậu.
+ Sứ giả mang các thứ đến. Cậu bé vươn vai thành tráng sĩ, cưỡi ngựa sắt xõng lên đánh đuổi quản thù. Roi sắt gãy, cậu nhổ tre đánh tiếp.
Kết thúc
+ Đuổi giặc đến chân núi Sóc, tráng sĩ cởi giáp sắt bỏ lại, cưỡi ngựa bay lên trời.
- Có thể thêm, bớt những chi tiết, hình ảnh,…khi kể chuyện Thánh Gióng: có thể thêm các chi tiết kì ảo để chuyện kể thêm sinh động, hấp dẫn hơn. Hoặc thêm những chi tiết chi tiết cho thấy vết tích còn lại sau khi Gióng đánh tan giặc.
- Truyện đã gợi cho em cảm xúc tự hào về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Bên cạnh đó, câu chuyện còn gợi cho em về lòng biết ơn những anh hùng của dân tộc.
Lời giải
b) Dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu hoặc nêu lí do kể lại truyền thuyết Thánh Gióng.
- Thân bài:
Diễn biến câu chuyện:
Mở đầu
+ Hai vợ chổng già không có con.
+ Một hôm bà vợ ra đổng, thấy vết chân lạ rất to, liền dặt bàn chân vào ướm thử.
+ Bà thụ thai, sinh ra một đứa con trai.
+ Lên ba tuổi, đứa bé không biết đi, không biết nói.
Cao trào
+ Giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta.
+ Vua sai sứ giả tìm người tài giỏi cứu nước.
+ Cậu bé chợt cất tiếng nói, bảo mẹ gọi sứ giả vào, nhờ sứ giả tâu với vua cấp cho mình giáp sắt, roi sắt, ngựa sắt để đi đánh giặc.
+ Cậu bé lớn nhanh như thổi, cả làng góp gạo nuôi cậu.
+ Sứ giả mang các thứ đến. Cậu bé vươn vai thành tráng sĩ, cưỡi ngựa sắt xõng lên đánh đuổi quản thù. Roi sắt gãy, cậu nhổ tre đánh tiếp.
Kết thúc
+ Đuổi giặc đến chân núi Sóc, tráng sĩ cởi giáp sắt bỏ lại, cưỡi ngựa bay lên trời.
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về truyện hoặc nhân vật chính trong truyện Thánh Gióng.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề thi học kì 2 Ngữ văn 6 Cánh diều có đáp án (Đề 1)
Đề thi học kì 2 Ngữ văn 6 Cánh diều có đáp án (Đề 2)
Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 3)
Đề thi học kì 2 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 6)
Đề thi học kì 2 Ngữ văn 6 Cánh diều có đáp án (Đề 3)
Đề thi học kì 2 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 7)