Một mạch dao động LC gồm tụ điện \(C\) có điện dung \(200\mu {\rm{F}}\), cuộn dây có hệ số tự cảm \(L = 0,2{\rm{H}}\) và điện trở là \({R_0} = 4{\rm{\Omega }}\) và điện trở của dây nối \(R = 20{\rm{\Omega }}\). Dùng dây nối có điện trở không đáng kể để nối hai cực của nguồn điện một chiều có suất điện động \(E = 12{\rm{\;V}}\) và điện trở trong \({\rm{r}} = 1{\rm{\Omega }}\) với hai bản cực của tụ điện. Sau khi trạng thái trong mạch đã ổn định người ta cắt nguồn ra khỏi mạch để cho mạch dao động tự do. Tính nhiệt lượng tỏa ra trên R kể từ lúc cắt nguồn ra khỏi mạch đến khi dao động trong mạch tắt hoàn toàn?
Đặt điện áp xoay chiều vào hai đầu đoạn mạch có RLC mắc nối tiếp thì cảm kháng và dung kháng của đoạn mạch lần lượt là \({Z_{\rm{L}}}\) và \({Z_c}\). Điện áp giữa hai đầu đoạn mạch sớm pha hơn cường độ dòng điện trong mạch khi
Một con lắc đơn có vật nhỏ khối lượng \(m\) đang dao động điều hòa ở nơi có gia tốc trọng trường \({\rm{g}}\). Khi vật qua vị trí có li độ góc \(\alpha \) thì thành phân của trọng lực tiếp tuyến với quỹ đạo của vật có giá trị là \({{\rm{P}}_{\rm{t}}} = - {\rm{mg}}\alpha \). Đại lượng \({{\rm{P}}_{\rm{t}}}\) là
Một vật dao động điều hòa với tần số góc \(\omega \) và biên độ \(A\). Tại thời điểm \({t_1}\) thì vật có li độ và tốc độ lần lượt là \({x_1},{v_1}\), tại thời điểm \({t_2}\) thì vật có li độ và tốc độ lần lượt là \({x_2},{v_2}\). Tốc độ góc \(\omega \) được xác định bởi công thức
Một mạch dao động lí tưởng LC đang có dao động điện từ tự do. Điện dung của tụ điện là \(20{\rm{nC}}.\) Cường độ dòng điện cực đại trong mạch là \(6\pi {\rm{mA}}.\) Tại thời điểm \({\rm{t}}\), điện áp giữa hai bản tụ điện có độ lớn \(9{\rm{\;V}}\) thì cường độ dòng điện trong mạch có độ lớn 4,8 \({\rm{mA}}\).Tần số dao động riêng của mạch là
Một con lắc đơn gồm một sợi dây dài \(\ell = 1{\rm{\;m}}\), dao động tại nơi có gia tốc trọng trường \(g = {\pi ^2} = 10{\rm{\;m}}/{{\rm{s}}^2}\). Chu kỳ dao động là
về câu hỏi!