Câu hỏi:
16/05/2023 1,063Ở một loài thú, tính trạng màu lông do một gen có 2 alen quy định, trong đó lông đỏ trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho một cá thể lông đỏ giao phối với một cá thể lông trắng, thu được F1 có tỉ lệ 1 cá thể lông đỏ : 1 cá thể lông trắng. Cho F1 giao phối tự do, thu được đời F2 có tỉ lệ 1 cá thể lông đỏ : 1 cá thể lông trắng. Biết rằng, không có đột biến xảy ra và sự biểu hiện màu lông không phụ thuộc vào môi trường. Có bao nhiêu phát biểu dưới đây đúng?
I. Gen quy định tính trạng màu lông nằm trên NST thường.
II. Gen quy định tính trạng màu lông có thể nằm trên vùng không tương đồng của NST X.
III. Gen quy định tính trạng màu lông có thể nằm trên vùng tương đồng của NST X và Y.
IV. Nếu F2 tiếp tục giao phối ngẫu nhiên thì đời F3 sẽ có tỉ lệ kiểu hình 7 lông đỏ : 9 lông trắng.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Cách giải:
Ở thú: XX là con cái; XY là con đực.
Nếu gen trên NST thường: P: Aa × aa →F1: 1Aa:1aa → F2 không thể là 1 cá thể lông đỏ : 1 cá thể lông trắng.
→ Gen nằm trên NST giới tính.
I đúng.
Nếu gen trên NST thường: P: Aa × aa →F1: 1Aa:1aa → F2 không thể là 1 cá thể lông đỏ : 1 cá thể lông trắng.
Nhưng nếu xét trường hợp gen ảnh hưởng bởi giới tính: Giả sử: Aa ở giới cái có kiểu hình lông đỏ, ở giới đực có kiểu hình lông trắng.
P: ♀AA × ♂aa → F1: 1Aa (1 con cái lông đỏ: 1 con đực lông trắng) → F2: 1AA:2Aa:1aa đều có kiểu hình chung là 1 lông đỏ:1 lông trắng.
II đúng, nếu gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X, để F1 có tỉ lệ 1:1 → P: XaXa × XAY
→ F1: 1XAXa: 1XaY → F2: 1XAXa:1XAY:1XaXa:1XaY (tỉ lệ kiểu hình chung vẫn là 1:1)
III sai, nếu gen vùng tương đồng của NST X và Y, để để F1 có tỉ lệ 1:1 → P: XAXa × XaYa → F1: 1XAXa:
1XAYa : 1XaXa: 1XaYa (tỉ lệ kiểu hình chung vẫn là 1:1) →nhưng tới F2: (1XA:3Xa)(1XA:1Xa:2Ya) → tỉ lệ
kiểu hình không phải 1:1.
IV đúng.
F2: 1XAXa:1XAY:1XaXa:1XaY ↔ giao tử: (1XA:3Xa)(1XA:1Xa:1Y) → F3: 7XA-:9Xa-.
Chọn B.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Một loài thực vật, xét 1 gen có 2 alen, alen A trội hoàn toàn so với alen a. Nghiên cứu thành phần kiểu gen của 1 quần thể thuộc loài này qua các thế hệ, thu được kết quả ở bảng sau:
Thành phần kiểu gen |
Thế hệ P |
Thế hệ F1 |
Thế hệ F2 |
Thế hệ F3 |
Thế hệ F4 |
AA |
7/10 |
16/25 |
3/10 |
1/4 |
4/9 |
Aa |
2/10 |
8/25 |
4/10 |
2/4 |
4/9 |
aa |
1/10 |
1/25 |
3/10 |
1/4 |
1/9 |
Giả sử sự thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể qua mỗi thế hệ chỉ do tác động của nhiều nhất là 1 nhân
tố tiến hóa. Cho các phát biểu sau:
(1) Quần thể này là quần thể giao phấn ngẫu nhiên.
(2) Sự thay đổi thành phần kiểu gen ở F2 có thể do di – nhập gen.
(3) Có thể môi trường sống thay đổi nên hướng chọn lọc thay đổi dẫn đến tất cả các cá thể mang kiểu hình trội ở F3 không còn khả năng sinh sản.
(4) Nếu F4 vẫn chịu tác động của chọn lọc như ở F3 thì tần số kiểu hình lặn ở F5 là 1/16.
Theo lí thuyết, trong các phát biểu trên, có bao nhiêu phát biểu đúng?
Câu 2:
Trong lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất, các nhóm linh trưởng phát sinh ở
Câu 3:
Nếu không có đột biến, cơ thể có kiểu gen AaBb tự thụ phấn thì đời con có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen?
Câu 4:
Một giống gà siêu trứng có thể đẻ trung bình từ 220 - 250 trứng/năm. Giá trị 220-250 này có thể được xem là gì?
Câu 5:
Thực hiện phép lai (P) XABXab × XabY, thu được F1. Biết rằng mỗi gen guy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không có đột biến xảy ra. Theo lí thuyết, mỗi giới của F1 có tối đa bao nhiêu loại kiểu hình?
Câu 6:
Phương pháp nào sau đây có thể tạo ra được giống mới mang bộ nhiễm sắc thể song nhị bội?
Câu 7:
Dạng đột biến cấu trúc NST nào sau đây làm giảm số lượng gen trên một NST?
về câu hỏi!