Câu hỏi:
06/07/2023 2,716The greatest recent social changes have been in the lives of women. During the twentieth century there has been a remarkable shortening of the proportion of a woman’s life spent in caring for children. A woman marrying at the end of the nineteenth century would probably have been in her middle twenties, and would be likely to have seven or eight children, of whom four or five lived till they were five years old. By the time the youngest was fifteen, the mother would have been in her early fifties and would expect to live a further twenty years, during which custom, opportunity and health made it unusual for her to get paid work. Today women marry younger and have fewer children. Usually a woman’s youngest child will be fifteen when she is forty-five and can be expected to live another thirty-five years and is likely to take paid work until retirement at sixty. Even while she has the care of children, her work is lightened by household appliances and convenience food.
This important change in women’s life-pattern has only recently begun to have its full effect on women’s economic position. Even a few years ago most girls left school at the first opportunity, and most of them took a full-time job. However, when they married, they usually left work at once and never returned to it. Today the school- leaving age is sixteen, many girls stay at school after that age, and though women tend to marry younger, more married women stay at work at least until shortly before their first child is born. Very many more afterwards return to full-time or part-time work. Such changes have led to a new relationship in marriage, with the husband accepting a greater share of the duties and satisfactions of family life, and with both husband and wife sharing more equally in providing the money, and running the home, according to their abilities and interests of each of them.
It is stated in the passage that in an average family about 1950_____.
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án D
Được nêu ra trong đoạn văn rằng khoảng năm 1950, trong 1 gia đình bình thường ______.
A. Nhiều đứa trẻ chết trước khi chúng hơn 5 tuổi.
B. Bảy hoặc tám người con sống hơn 5 tuổi.
C. Đứa nhỏ nhất sẽ được 15 tuổi.
D. Bốn hoặc năm đứa trẻ chết khi chúng năm tuổi.
Dẫn chứng của câu này ta thấy ở đoạn: “A woman marrying at the end of the nineteenth century would probably have been in her middle twenties, and would be likely to have seven or eight children, of whom four or five lived till they were five years old.”
Tạm dịch: Ở cuối thế kỉ XIX, một người phụ nữ khi kết hôn sẽ thường là khi cô ấy giữa đôi mươi, và sẽ thường sinh 7 hoặc 8 đứa con, 4 hoặc 5 đứa trẻ trong số đó (ước lượng hơn một nửa số con sinh ra) chỉ sống cho đến lúc 5 tuổi.
=> Chỉ khoảng 4-5 đứa trẻ chỉ sống đến 5 tuổi, đồng nghĩa rằng chừng đấy đứa trẻ sẽ chết khi chúng 5 tuổi.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “which" in the first paragraph refers to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “which” trong đoạn văn số 1 có thể suy luận là______________.
“…would expect to live a further twenty years, during which custom, opportunity and health made it unusual for her to get paid work.”
Tạm dịch: “… hi vọng là sẽ sống thêm 20 năm nữa, trong thời gian 20 năm đó (mệnh đề quan hệ) phong tục, cơ hội và sức khỏe khiến cô ấy khó mà kiếm được việc có trả lương.”
Câu 3:
What does the word "lightened" in the first paragraph probably means________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “lightened” trong đoạn văn số 1 có thể có nghĩa là_____________.
“Even while she has the care of children, her work is lightened by household appliances and convenience food.”
Tạm dịch: Thậm chí trong khi cô ấy chăm sóc con cái thì công việc của cô ấy…….bởi thiết bị gia dụng và thức ăn đóng hộp tiện lợi.
=> lighten: làm nhẹ bớt
Câu 4:
Nowadays, a husband tends to___________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Ngày nay người chồng có xu hướng_________________.
A. Đóng vai trò lớn hơn trong việc chăm sóc con cái
B. Giúp vợ bằng cách làm nhiều việc nhà
C. Cảm thấy bất mãn với vai trò của mình trong gia đình
D. Làm một công việc bán thời gian để có thể giúp việc ở nhà
Dẫn chứng: “Such changes have led to a new relationship in marriage, with the husband accepting a greater share of the duties and satisfactions of family life, and with both husband and wife sharing more equally in providing the money, and running the home, according to their abilities and interests of each of them.”
Tạm dịch: Những thay đổi như vậy đã dẫn đến một mối quan hệ hệ mới trong hôn nhân, với việc người chồng chấp nhận chia sẻ trọng trách lớn hơn trong bổn phận và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống gia đình và với việc cả hai vợ chồng chia sẻ đồng đều hơn trong việc chi tiêu tiền bạc và trông nom nhà cửa theo khả năng và sở thích của mỗi người trong số họ.
Câu 5:
What is the main idea of this passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Ý chính của đoạn văn này là gì?
A. Hôn nhân của phụ nữ: trước kia và bây giờ
B. Phụ nữ và công việc của họ
C. Những thay đổi xã hội trong cuộc sống của người phụ nữ.
D. Vai trò của phụ nữ trong cuộc sống gia đình.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Đáp án D
Câu nào sau đây thích hợp nhất làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. Giáo dục trao quyền bình đẳng giới
B. Nữ quyền phải là trung tâm của mọi thứ
C. Không nói chuyện về bình đẳng giới trong giới trẻ
D. Chúng ta đang làm gì về bình đẳng giới?
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
That research base shows us how better sponsorship and improved training to counter unconscious bias can speed our progress to gender equality. And it reveals the changes that have—and haven’t—happened over the past few years.
(Cơ sở nghiên cứu đó cho chúng ta thấy sự tài trợ tốt hơn và sự đào tạo được cải thiện để chống lại sự thiên vị vô thức có thể đẩy nhanh tiến trình của chúng ta đến bình đẳng giới. Và nó tiết lộ những thay đổi đã và không xảy ra trong nhiều năm qua.)
=> Như vậy, đoạn văn đang nói về những việc mà con người chúng đã đã làm và không làm cho vấn đề bình đẳng giới những năm qua.
Lời giải
NGƯỜI PHỤ NỮ ĐÒI QUYỀN ĐI BẦU CỬ CHO PHỤ NỮ (đầu thế kỷ 20 ở Anh)
Nước Anh đã có một nền dân chủ trong một thời gian dài. Cho đến năm 1918, phụ nữ vẫn không được phép bỏ phiếu. Sự bỏ phiếu ấy được gọi là quyền bầu cử và những người phụ nữ Anh đã chiến đấu và giành lại quyền đó được gọi là “người phụ nữ đòi quyền đi bầu cử cho phụ nữ”.
Phong trào đòi quyền bầu cử được lãnh đạo bởi Emmiline Pankhurst. Năm 1903, bà đã thành lập một tổ chức được gọi là Liên minh chính trị xã hội phụ nữ (WSPU). Thành viên của WSPU đã đến gặp Thủ tướng để đòi quyền bầu cử, nhưng ông bảo họ hãy kiên nhẫn. Những người phụ nữ này đã không hài lòng. Họ muốn thay đổi ngay lập tức.
Cuộc đấu tranh vì quyền bầu cử của phụ nữ trở nên dữ dội và đôi khi lại vô cùng kịch liệt. Năm 1908, hai nhóm biểu tình này đã tự trói buộc vào nhau đến hàng rào bên ngoài cửa trước của Thủ tướng! Họ đã bị bắt và trải qua nhiều tuần trong tù. Năm 1912, hàng trăm phụ nữ đã xuống đường London. Họ phá vỡ cửa sổ của các cửa hàng và thậm chí ném đá vào nhà của Thủ tướng. Hàng ngàn người đã bị bỏ tù vì điều này và các hành động tương tự trong nhiều năm.
Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) đã chứng tỏ là một sự kiện quan trọng đối với phong trào nữ quyền. Phụ nữ đóng góp rất nhiều cho các cuộc chiến tranh như y tá, công nhân nhà máy và nhiều công việc khác, cái mà nhiều người đã tin chắc về quyền bầu cử là của họ. Cuối cũng những người phụ nữ đã được trao cho quyền bầu cử vào tháng 1 năm 1918.
Đáp án B
Chủ đề về THE SUFFRAGETTES
Kiến thức về giới từ
A. with (prep): cùng với
B. for (prep): cho, với mục đích
C. against (prep): chống lại, đối lại
D. to (prep): đối với, về phần, để
Tạm dịch: England has had a democracy for a long time. Until 1918, however, women were not allowed to vote in it. The right to vote is called ‘suffrage’ and the English women who fought (1) ____ and won that right were called “suffragettes”.
(Nước Anh đã có một nền dân chủ trong một thời gian dài. Tuy nhiên cho đến năm 1918, phụ nữ không được phép bỏ phiếu trong thời gian đó. Quyền được đi bỏ phiếu được gọi là “quyền bầu cử” và những người phụ nữ Anh, người mà đã chiến đấu cho quyền đó và giành được quyền đó, được gọi là “những người phụ nữ đòi quyền bầu cử”.)
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
500 bài Đọc hiểu ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 21)