Câu hỏi:
30/04/2025 734For nearly all of human history, there haven’t been that many of us. Around the year zero, Earth’s population is estimated to have been 190 million. A thousand years later, it was probably around 250 million. Then the Industrial Revolution happened, and human population went into overdrive. It took hundreds of thousands of years for humans to hit the 1 billion mark, in 1800. We added the next billion by 1928. In 1960, we hit 3 billion. In 1975, 4 billion.
That sounds like the route to an overpopulation apocalypse, right? To many midcentury demographers, futurists, and science fiction writers, it certainly predicted one. Extending the timeline, they saw a nightmarish future ahead for humanity: human civilizations constantly on the brink of starvation, desperately crowded under horrendous conditions, draconian population control laws imposed worldwide. Stanford biologist Paul Ehrlich wrote in his best-selling book, “In the 1970’s, hundreds of millions of people will starve to death” because of overpopulation.
None of that ever came to pass. The world we live in now, despite approaching a population of nearly 8 billion, looks almost nothing like the one doomsayers were anticipating. Starting in the 19th century in Britain and reaching most of the world by the end of the 20th century, birthrates plummeted — mostly because of women’s education and access to contraception, not draconian population laws. In wealthy societies where women have opportunities outside the home, the average family size is small; in fact, it’s below replacement level. Called the demographic transition, it is one of the most important phenomena for understanding trends in global development.
There’s still significant debate among population researchers about the extent of the sea change in population trends. Researchers disagree on whether global populations are currently on track to start declining by midcentury. There’s also disagreement on what the ideal global population figure would be, or whether it’s morally acceptable to aim for such a figure. While academic research seeks to nail down these questions, it’s important to be clear what is consensus among researchers.
Our projections around population are used to make global health and development policy. They’re critical for planning, especially about climate change. Fears of overpopulation sometimes turn into hostility to immigrants, those who choose to have large families, and countries in an earlier stage of their population transition. Having an informed conversation about population is crucial if we are to get humanity’s future right.
(Source: https://www.vox.com/)
What is the main topic of the passage?
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án A
Chủ đề chính của đoạn văn là gì?
A. Lo lắng của chúng ta về bùng nổ dân số trong nhiều thế kỷ.
B. Cách chúng ta tìm ra xu hướng dân số
C. Thành phố phát triển nhanh nhất và phát triển chậm nhất của thế giới.
D. Khả năng hành tinh Trái đất nuôi sống 10 tỷ người.
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
For nearly all of human history, there haven’t been that many of US. Around the year zero. Earth’s population is estimated to have been 190 million. A thousand years later, it was probably around 250 million. Then the Industrial Revolution happened, and human population went into overdrive. It took hundreds of thousands of years for humans to hit the 1 billion mark, in 1800. We added the next billion by 1928. In 1960, we hit 3 billion. In 1975,4 billion.
(Trong gần như toàn bộ lịch sử loài người, không có nhiều người Mỹ. Vào năm không. Dân số trái đất được ước tính là 190 triệu. Một ngàn năm sau, nó có lẽ là khoảng 250 triệu. Sau đó, cuộc cách mạng công nghiệp đã xảy ra và dân số loài người rơi vào tình trạng quá tải. Phải mất hàng trăm ngàn năm để con người đạt mốc 1 tỷ, vào năm 1800. Chúng ta đã có thêm một tỷ tiếp theo vào năm 1928. Năm 1960, chúng tôi đạt 3 tỷ. Năm 1975,4 tỷ.)
Như vậy, đoạn văn đang nói về mối lo lắng về vấn đề bùng nổ dân số.
Dịch bài đọc
Trong hầu hết lịch sử loài người, không có nhiều người như vậy. Vào khoảng năm 0, dân số Trái đất ước tính là 190 triệu người. Một nghìn năm sau, có lẽ chỉ còn khoảng 250 triệu người. Sau đó, Cách mạng Công nghiệp diễn ra và dân số loài người tăng vọt. Phải mất hàng trăm nghìn năm để loài người đạt mốc 1 tỷ người vào năm 1800. Chúng ta đã thêm một tỷ người nữa vào năm 1928. Năm 1960, chúng ta đạt 3 tỷ người. Năm 1975, đạt 4 tỷ người.
Nghe có vẻ giống như con đường dẫn đến ngày tận thế do quá tải dân số, phải không? Đối với nhiều nhà nhân khẩu học, nhà tương lai học và nhà văn khoa học viễn tưởng vào giữa thế kỷ, điều đó chắc chắn đã dự đoán một ngày tận thế. Mở rộng dòng thời gian, họ thấy một tương lai ác mộng phía trước cho nhân loại: nền văn minh loài người liên tục bên bờ vực của nạn đói, đông đúc tuyệt vọng trong điều kiện khủng khiếp, luật kiểm soát dân số hà khắc được áp dụng trên toàn thế giới. Nhà sinh vật học Paul Ehrlich của Stanford đã viết trong cuốn sách bán chạy nhất của mình rằng "Vào những năm 1970, hàng trăm triệu người sẽ chết đói" vì tình trạng quá tải dân số.
Không có điều gì trong số đó xảy ra. Thế giới mà chúng ta đang sống hiện nay, mặc dù dân số đang tiến gần đến con số gần 8 tỷ người, nhưng trông gần như không giống với thế giới mà những người bi quan dự đoán. Bắt đầu từ thế kỷ 19 ở Anh và lan rộng ra hầu hết thế giới vào cuối thế kỷ 20, tỷ lệ sinh đã giảm mạnh — chủ yếu là do giáo dục của phụ nữ và khả năng tiếp cận biện pháp tránh thai, chứ không phải do luật dân số hà khắc. Ở những xã hội giàu có, nơi phụ nữ có nhiều cơ hội bên ngoài gia đình, quy mô gia đình trung bình là nhỏ; trên thực tế, quy mô này thấp hơn mức thay thế. Được gọi là quá trình chuyển đổi nhân khẩu học, đây là một trong những hiện tượng quan trọng nhất để hiểu các xu hướng phát triển toàn cầu.
Các nhà nghiên cứu dân số vẫn đang tranh luận đáng kể về mức độ thay đổi lớn trong xu hướng dân số. Các nhà nghiên cứu không đồng tình về việc liệu dân số toàn cầu hiện đang trên đà suy giảm vào giữa thế kỷ hay không. Cũng có sự bất đồng về con số dân số toàn cầu lý tưởng sẽ là bao nhiêu, hoặc liệu có thể chấp nhận được về mặt đạo đức khi hướng tới con số như vậy hay không. Trong khi nghiên cứu học thuật tìm cách giải quyết những câu hỏi này, điều quan trọng là phải làm rõ sự đồng thuận giữa các nhà nghiên cứu.
Dự báo của chúng tôi về dân số được sử dụng để đưa ra chính sách phát triển và sức khỏe toàn cầu. Chúng rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch, đặc biệt là về biến đổi khí hậu. Nỗi sợ hãi về tình trạng quá tải dân số đôi khi chuyển thành sự thù địch với những người nhập cư, những người chọn sinh nhiều con và các quốc gia đang trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi dân số. Việc có một cuộc trò chuyện có hiểu biết về dân số là rất quan trọng nếu chúng ta muốn định hình đúng tương lai của nhân loại.
(Nguồn: https://www.vox.com/)
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “brink” in paragraph is closest in meaning to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Từ “brink” trong đoạn hai có nghĩa gần nhất với .
A. chu vi
B. giới hạn
C. bờ vực
D. hem
Từ đồng nghĩa blink (bờ vực) = verge
Extending the timeline, they saw a nightmarish future ahead for humanity: human civilizations constantly on the brink of starvation, desperately crowded under horrendous conditions, draconian population control laws imposed worldwide.
(Mở rộng dòng thời gian, họ đã nhìn thấy một tương lai ác mộng trước mắt nhân loại: nền văn minh của loài người không ngừng trên bờ vực của sự đói khát, đông đúc tuyệt vọng trong điều kiện khủng khiếp, luật kiểm soát dân số hà khắc được áp đặt trên toàn thế giới.)
Câu 3:
According to paragraph 2, what was the situation for population concerns in the late 1900s?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Theo đoạn 2, tình hình cho những mối lo ngại về dân số vào cuối những năm 1900?
A. Bùng nổ dân số được coi là tài liệu khoa học viễn tưởng vì sự vô lý của nó.
B. Công dân tê liệt vì các vấn đề do liên tục phải sống dưới gánh nặng tăng sinh,
C. Không nhiều người coi trọng vấn đề này vì họ tin vào tiến bộ của khoa học.
D. Sự cuồng loạn bùng nổ dân số đang phổ biến do dữ liệu nhân khẩu học đáng báo động.
Căn cứ vào thông tin đoạn hai:
That sounds like the route to an overpopulation apocalypse, right? To many midcentury demographers, futurists, and science fiction writers, it certainly predicted one.
(Nghe có vẻ như con đường dẫn đến ngày tận thế bùng nổ dân số phải không? Với nhiều nhà nhân khẩu học, nhà tương lai học, và nhà văn khoa học viễn tưởng, nó chắc chắn đã dự đoán.)
Câu 4:
The word “draconian” in paragraph 3 is closest in meaning to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “draconian” trong đoạn 3 có nghĩa gần nhất với .
A. phức tạp
B. nghiêm ngặt
C. không công bằng
D. rõ ràng
Từ đồng nghĩa draconian (hà khắc) = strict
Starting in the 19th century in Britain and reaching most of the world by the end of the 20th century, birthrates plummeted - mostly because of women’s education and access to contraception, not draconian population laws.
(Bắt đầu từ thế kỷ 19 ở Anh và phổ biến hầu hết thế giới vào thế kỷ 20, tỷ lệ sinh giảm mạnh - chủ yếu là do sự giáo dục của phụ nữ và tiếp cận với biện pháp tránh thai, không phải luật dân số hà khắc.)
Câu 5:
The word “it” in paragraph 3 refers to _____.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “it” trong đoạn 3 đề cập đến .
A. quy mô
B. quá trình chuyển đổi
C. nhà
D. sự phát triển
Từ “it” ở đây dùng để thay thế cho danh từ quy mô ở trước đó.
In wealthy societies where women have opportunities outside the home, the average family size is small; in fact, it’s below replacement level. Called the demographic transition, it is one of the most important phenomena for understanding trends in global development.
(Trong những xã hội giàu có nơi phụ nữ có cơ hội bên ngoài, quy mô gia đình trung bình là nhỏ; Trên thực tế, nó ở bên dưới cấp độ thay thế. Được gọi là quá trình chuyển đổi nhân khẩu học, nó là một trong những hiện tượng quan trọng nhất đối với việc hiểu xu hướng phát triển toàn cầu.)
Câu 6:
According to paragraph 3, what is the reason for dwindling replacement rate?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Theo đoạn 3, lý do cho tỷ lệ thay thế giảm dần là gì?
A. Nó chỉ có vẻ giảm so với thời kỳ bùng nổ số lượng em bé được sinh ra.
B. Việc thực thi luật độc đoán về kế hoạch sinh và chính sách một con.
C. Có một mối liên hệ giữa các xã hội ngày càng giàu có và những người mong muốn các gia đình nhỏ hơn.
D. Tỷ lệ tử vong tăng do ô nhiễm nặng và các dịch vụ y tế tốn kém.
=> Căn cứ vào thông tin đoạn ba:
In wealthy societies where women have opportunities outside the home, the average family size is small; in fact, it’s below replacement level. Called the demographic transition, it is one of the most important phenomena for understanding trends in global development.
(Trong những xã hội giàu có nơi phụ nữ có những cơ hội bên ngoài, trung bình quy mô gia đình chỉ ở mức độ nhỏ; Trên thực tế, nó thấp hơn tỷ lệ mức sinh sản cần thiết. Được gọi là quá trình chuyển đổi nhân khẩu học, nó là một trong những hiện tượng quan trọng nhất đối với việc hiểu xu hướng phát triển toàn cầu.)
*Note: Replacement rate (n): tỷ lệ, mức độ sinh sản cần thiết để giữ cho mức dân số luôn cân bằng, ổn định từ thế hệ này sang thế hệ khác (không tăng, không giảm)
Câu 7:
Which of the following statements is TRUE, according to the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Phát biểu nào sau đây là đúng, theo đoạn văn?
A. Mọi vấn đề liên quan đến dân số đều có sự chênh lệch lớn về quan điểm giữa các nhà nghiên cứu.
B. Phải mất 1800 năm để dân số con người đạt đến ngưỡng 1 tỷ.
C. Các nhà khoa học chú ý đến vấn đề cạn kiệt tài nguyên.
D. Hoảng loạn về bùng nổ dân số đã dẫn đến lạm dụng nhân quyền và sự đau khổ vô nghĩa.
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối:
Fears of overpopulation sometimes turn into hostility to immigrants, those who choose to have large families, and countries in an earlier stage of their population transition. Having an informed conversation about population is crucial if we are to get humanity’s future right.
(Nỗi sợ bùng nổ dân số đôi khi biến thành sự thù địch với những người nhập cư, những người chọn có gia đình đông người, và các quốc gia trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi dân số. Có một cuộc trò chuyện về dân số là rất quan trọng nếu chúng ta có được tương lai nhân loại.)
Câu 8:
Which of the following can be inferred from the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Có thể suy ra điều gì từ cả bài văn?
A. Bùng nổ dân số được chứng minh là một vấn đề không có điểm kết thúc.
B. Chúng ta đã luôn hiểu sai về vấn đề gia tăng dân số quá mức.
C. Ngăn chặn bùng nổ dân số bằng tinh thần báo động và những biện pháp triệt để là hoàn toàn cần thiết.
D. Những thông kê dân số và dự báo xác thực không có tác dụng gì trong thế kỷ 21.
=> Căn cứ thông tin đoạn 3:
None of that ever came to pass. The world we live in now, despite approaching a population of nearly 8 billion, looks almost nothing like the one doomsayers were anticipating.
(Nhưng những chuyện đó đều không xảy ra. Thế giới mà chúng ta đang sống đây, dù đang sắp chạm mốc 8 tỷ dân, vẫn chưa đến mức giống như những nhà tiên đoán thảm hoạ đã dự kiến.)
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Đáp án A
Đoạn văn chủ yếu bàn về vấn đề gì sau đây?
A. Những ảnh hưởng của dân số quá đông
B. Nguyên nhân gây dân số quá đông
C. Thời kỳ dân số quá đông
D. Khu vực có dân số quá đông
Căn cứ nội dung toàn bài, đặc biệt là đoạn đầu đoạn 2:
The effects of overpopulation are quite severe. The first of these is the depletion of resources. The Earth can only produce a limited amount of water and food, which is falling short of the current needs.
(Sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên: Các tác động của dân số quá đông là khá nghiêm trọng. Đầu tiên trong số này là sự suy giảm tài nguyên. Trái đất chỉ có thể sản xuất một lượng nước và thực phẩm hạn chế, vốn đang thiếu hụt các nhu cầu hiện tại.)
Dịch bài đọc
Quá tải dân số là tình trạng không mong muốn khi số lượng dân số hiện tại vượt quá sức chứa của Trái đất. Quá tải dân số là do nhiều yếu tố gây ra. Tỷ lệ tử vong giảm, cơ sở y tế tốt hơn, cạn kiệt tài nguyên quý giá là một số nguyên nhân dẫn đến quá tải dân số. Một khu vực dân cư thưa thớt có thể trở nên đông đúc nếu không thể duy trì sự sống.
Hậu quả của quá tải dân số khá nghiêm trọng. Đầu tiên là cạn kiệt tài nguyên. Trái đất chỉ có thể sản xuất một lượng nước và thực phẩm hạn chế, không đáp ứng đủ nhu cầu hiện tại. Hầu hết thiệt hại về môi trường được nhìn thấy trong hơn năm mươi năm qua là do số lượng người trên hành tinh ngày càng tăng. Họ đang chặt phá rừng, săn bắt động vật hoang dã một cách liều lĩnh, gây ô nhiễm và tạo ra vô số vấn đề. Những người tham gia thảo luận về quá tải dân số đã nhận thấy rằng các hành vi bạo lực và xâm lược bên ngoài vùng chiến sự đã gia tăng rất nhiều trong khi cạnh tranh giành tài nguyên.
Với việc sử dụng quá mức than, dầu và khí đốt tự nhiên, nó đã bắt đầu gây ra một số tác động nghiêm trọng đến môi trường của chúng ta. Sự gia tăng số lượng phương tiện và ngành công nghiệp đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng không khí. Lượng khí thải CO2 tăng dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu. Băng ở hai cực tan chảy, thay đổi mô hình khí hậu, mực nước biển dâng là một số hậu quả mà chúng ta có thể phải đối mặt do ô nhiễm môi trường.
Tình trạng quá tải dân số ở các nước đang phát triển gây sức ép lớn lên các nguồn tài nguyên mà họ nên sử dụng để phát triển. Xung đột về nước đang trở thành nguồn căng thẳng giữa các quốc gia, có thể dẫn đến chiến tranh. Điều này khiến nhiều bệnh tật lây lan hơn và khiến chúng khó kiểm soát hơn. Nạn đói là vấn đề lớn mà thế giới đang phải đối mặt và tỷ lệ tử vong ở trẻ em đang bị thúc đẩy bởi nó. Nghèo đói là dấu hiệu rõ ràng nhất mà chúng ta thấy khi nói về tình trạng quá tải dân số. Tất cả những điều này sẽ chỉ trở nên tồi tệ hơn nếu không tìm ra giải pháp cho các yếu tố ảnh hưởng đến dân số của chúng ta. Chúng ta không còn có thể ngăn chặn được nữa, nhưng vẫn có cách để kiểm soát nó.
Khi một quốc gia trở nên quá tải dân số, nó sẽ dẫn đến tình trạng thất nghiệp vì có ít việc làm hơn để hỗ trợ cho số lượng lớn người dân. Tình trạng thất nghiệp gia tăng sẽ dẫn đến tội phạm vì mọi người sẽ ăn cắp nhiều mặt hàng khác nhau để nuôi sống gia đình và cung cấp cho họ những tiện nghi cơ bản của cuộc sống.
Khi chênh lệch giữa cung và cầu tiếp tục gia tăng do tình trạng quá tải dân số, giá cả của nhiều mặt hàng khác nhau bao gồm thực phẩm, nơi ở và chăm sóc sức khỏe sẽ tăng cao. Điều này có nghĩa là mọi người phải trả nhiều tiền hơn để tồn tại và nuôi sống gia đình.
(Nguồn: https://www.conserve-energy-future.com)
Lời giải
Đáp án D
Đoạn văn trên chủ yếu nói đến vấn đề gì?
A. Dân số thế giới giữa năm 1900 và năm 2000
B. Dân số thế giới 200 năm trước
C. Bức tranh về dân số thế giới
D. Sự tăng trưởng dân số thế giới
Căn cứ thông tin toàn bài nói chung, đặc biệt là đoạn 1. Đoạn này đã nêu ra số liệu thống kê dân số thế giới 200 năm trước và hiện nay.
200 years ago there were less than one billion humans living on earth. Today, according to UN calculations there are over 7 billion of us. Recent estimates suggest that today’s population size is roughly equivalent to 6.9% of the total number of people ever born. This is the most conspicuous fact about world population growth: for thousands of years, the population grew only slowly but in recent centuries, it has jumped dramatically. Between 1900 and 2000, the increase in world population was three times greater than during the entire previous history of humanity - an increase from 1.5 to 6.1 billion in just 100 years.
(200 năm trước, có ít hơn một tỷ người sống trên trái đất. Ngày nay, theo tính toán của Liên hợp quốc, có hơn 7 tỷ người. Các ước tính gần đây cho thấy quy mô dân số hiện nay tương đương với 6,9% tổng số người đã từng sinh ra. Đây là thực tế dễ thấy nhất về tăng trưởng dân số thế giới: trong hàng nghìn năm, dân số chỉ tăng trưởng chậm nhưng trong những thế kỷ gần đây, nó đã tăng lên đáng kể. Giữa năm 1900 và 2000, sự gia tăng dân số thế giới gấp ba lần so với toàn bộ lịch sử nhân loại trước đó - tăng từ 1,5 lên 6,1 tỷ chỉ trong 100 năm.)
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
Bộ câu hỏi: Cấp so sánh (có đáp án)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận