Câu hỏi:

06/05/2025 1,230

Some of the senses that we and other terrestrial mammals take for granted are either reduced or absent in cetaceans or fail to function well in water. For example, it appears from their brain structure that toothed species are unable to smell. Baleen species, on the other hand, appear to have some related brain structures but it is not known whether these are functional. It has been speculated that, as the blowholes evolved and migrated to the top of the head, the neural pathways serving sense of smell may have been nearly all sacrificed. Similarly, although at least some cetaceans have taste buds, the nerves serving these have degenerated or are rudimentary.

The sense of touch has sometimes been described as weak too, but this view is probably mistaken. Trainers of captive dolphins and small whales often remark on their animals’ responsiveness to being touched or rubbed, and both captive and free ranging cetacean individuals of all species (particularly adults and calves, or members of the same subgroup) appear to make frequent contact. This contact may help to maintain order within a group, and stroking or touching are part of the courtship ritual in most species. The area around the blowhole is also particularly sensitive and captive animals often object strongly to being touched there.

The sense of vision is developed to different degrees in different species. Baleen species studied at close quarters underwater – specifically a grey whale calf in captivity for a year, and free-ranging right whales and humpback whales studied and filmed off Argentina and Hawaii – have obviously tracked objects with vision underwater, and they can apparently see moderately well both in water and in air. However, the position of the eyes so restricts the field of vision in baleen whales that they probably do not have stereoscopic vision.

On the other hand, the position of the eyes in most dolphins and porpoises suggests that they have stereoscopic vision forward and downward. Eye position in freshwater dolphins, which often swim on their side or upside down while feeding, suggests that what vision they have is stereoscopic forward and upward. By comparison, the bottlenose dolphin has an extremely keen vision in water. Judging from the way it watches and tracks airborne flying fish, it can apparently see fairly well through the air–water interface as well. And although preliminary experimental evidence suggests that their in-air vision is poor, the accuracy with which dolphins leap high to take small fish out of a trainer’s hand provides anecdotal evidence to the contrary.

(Adapted from https://www.ielts-mentor.com)

Which of the following could best reflect the main purpose of the author in the passage?

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đáp án B

Điều nào sau đây có thể phản ánh đúng nhất mục đích chính của tác giả trong đoạn văn?
A. Để mô tả các động vật có vú trên cạn và dưới biển khác nhau như thế nào.
B. Để chứng minh sự thật rằng động vật biển có vú đang bị thiếu một số giác quan.
C. Để cung cấp thông tin về khả năng của động vật biển có vú.
D. Để khẳng định rằng các giác quan của động vật có vú dưới biển tốt hơn so với trên cạn.
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
Some of the senses that we and other terrestrial mammals take for granted are either reduced or absent in cetaceans or fail to function well in water.

(Một số giác quan mà chúng ta và các động vật có vú trên cạn khác có, được cho là giảm hoặc không có ở động vật có vú dưới biển hoặc không hoạt động tốt dưới nước.)
Như vậy, tác giả đang nói về việc động vật có vú dưới biển sẽ có một số giác quan bị giảm, không có hoặc hoạt động không tốt dưới nước.

Dịch bài đọc

Một số giác quan mà chúng ta và các loài động vật có vú trên cạn khác coi là hiển nhiên thì lại bị suy giảm hoặc không có ở cá voi hoặc không hoạt động tốt trong nước. Ví dụ, có vẻ như từ cấu trúc não của chúng, các loài có răng không có khả năng ngửi. Mặt khác, các loài tấm sừng hàm dường như có một số cấu trúc não liên quan nhưng không biết liệu chúng có hoạt động hay không. Người ta suy đoán rằng, khi các lỗ phun nước tiến hóa và di chuyển lên đỉnh đầu, các đường dẫn thần kinh phục vụ cho khứu giác có thể đã gần như bị mất hết. Tương tự như vậy, mặc dù ít nhất một số loài cá voi có nụ vị giác, nhưng các dây thần kinh phục vụ cho chúng đã thoái hóa hoặc còn thô sơ.

Đôi khi, giác quan xúc giác cũng được mô tả là yếu, nhưng quan điểm này có lẽ là sai lầm. Những người huấn luyện cá heo và cá voi nhỏ bị nuôi nhốt thường nhận xét về khả năng phản ứng của động vật khi bị chạm hoặc cọ xát, và cả những cá thể cá voi bị nuôi nhốt và thả rông thuộc mọi loài (đặc biệt là cá trưởng thành và cá con, hoặc các thành viên cùng nhóm) dường như thường xuyên tiếp xúc. Tiếp xúc này có thể giúp duy trì trật tự trong một nhóm, và vuốt ve hoặc chạm vào là một phần của nghi thức tán tỉnh ở hầu hết các loài. Khu vực xung quanh lỗ phun nước cũng đặc biệt nhạy cảm và động vật nuôi nhốt thường phản đối mạnh mẽ khi bị chạm vào đó.

Thị giác phát triển ở các mức độ khác nhau ở các loài khác nhau. Các loài cá voi tấm sừng được nghiên cứu ở cự ly gần dưới nước - cụ thể là một con cá voi xám con bị nuôi nhốt trong một năm, và cá voi phải và cá voi lưng gù được nghiên cứu và quay phim ngoài khơi Argentina và Hawaii - rõ ràng đã theo dõi các vật thể bằng thị lực dưới nước và chúng dường như có thể nhìn khá tốt cả trong nước và trên không. Tuy nhiên, vị trí của mắt hạn chế trường nhìn ở cá voi tấm sừng đến mức chúng có thể không có thị lực lập thể.

Mặt khác, vị trí của mắt ở hầu hết cá heo và cá heo chuột cho thấy chúng có thị lực lập thể về phía trước và phía dưới. Vị trí mắt ở cá heo nước ngọt, thường bơi nghiêng hoặc lộn ngược khi kiếm ăn, cho thấy thị lực của chúng là thị lực lập thể về phía trước và phía trên. Để so sánh, cá heo mũi chai có thị lực cực kỳ nhạy bén trong nước. Xét theo cách nó quan sát và theo dõi những con cá bay trên không, thì rõ ràng là nó cũng có thể nhìn khá tốt qua giao diện không khí-nước. Và mặc dù bằng chứng thực nghiệm sơ bộ cho thấy tầm nhìn trên không của chúng kém, độ chính xác mà cá heo nhảy cao để bắt những con cá nhỏ từ tay người huấn luyện lại cung cấp bằng chứng giai thoại ngược lại.

(Chuyển thể từ https://www.ielts-mentor.com)

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

What does the word “these” in the first paragraph refer to?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án A

Từ “these” trong đoạn đầu tiên đề cập đến điều gì?
A. vị giác
B. động vật có vú dưới biển
C. con đường thần kinh
D. dây thần kinh
Từ “these” thay thế cho danh từ động vật có vú dưới biển ở trước đó
Căn cứ bào thông tin đoạn 1:
Similarly, although at least some cetaceans have taste buds, the nerves serving these have degenerated or are rudimentary.

(Tương tự như vậy, mặc dù ít nhất một số động vật có vú dưới biển có vị giác, các dây thần kinh, cái mà phục vụ chúng đã thoái hóa hoặc là thô sơ.)

Câu 3:

The word “rudimentary” in paragraph 1 could be best replaced by ____________.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án D

Từ “rudimentary” trong đoạn 1 có thể được thay thế bởi ________.
A. phức tạp
B. phức tạp
C. kỹ lưỡng
D. sơ đẳng, sơ cấp
Từ đồng nghĩa rudimentary (sơ bộ, thô sơ) = elementary
Similarly, although at least some cetaceans have taste buds, the nerves serving these have degenerated or are rudimentary.

(Tương tự như vậy, mặc dù ít nhất một số động vật có vú dưới biển có vị giác, các dây thần kinh, cái mà phục vụ chúng đã thoái hóa hoặc là thô sơ.)

Câu 4:

According to the passage, which of the following is TRUE?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án D

Theo đoạn văn, điều nào sau đây là đúng?
A. Có một số quần thể có răng dưới biển giỏi cả về khứu giác lẫn vị giác.
B. Cá heo bị giam cầm nhạy cảm hơn khi được các huấn luyện viên chạm vào.
C. Mọi người tin tưởng rằng giác quan cảm giác của động vật có vú dưới biển là tương đối yếu.
D. Chúng ta không nên chạm vào khu vực xung quanh lỗ hổng của động vật bị giam cầm.
Căn cứ vào thông tin đoạn 2:
The area around the blowhole is also particularly sensitive and captive animals often object strongly to being touched there.

(Khu vực xung quanh lỗ hổng trên đầu để thở cũng đặc biệt nhạy cảm và động vật nuôi nhốt thường phản đối mạnh mẽ bị chạm vào đó.)
=> Chúng ta không nên chạm vào khu vực xung quanh lỗ hổng của động vật bị giam cầm.

Câu 5:

The word “captivity” in paragraph 3 mostly means _______.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án A

Từ “captivity” trong đoạn 3 có nghĩa gần nhất là ________.
A. sự giam cầm
B. sự tự do
C. chủ quyền
D. sự giải phóng
Từ đồng nghĩa captivity (tình trạng bị giam cầm) = confinement
Baleen species studied at close quarters underwater - specifically a grey whale calf in captivity for a year.

(Các loài có tấm sừng trên lưng được nghiên cứu ở khoảng cách gần dưới nước - đặc biệt là một con cá voi xám con bị giam cầm khoảng một năm)

Câu 6:

As mentioned in paragraph 3, grey whale calf _____________.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án C

Như đã đề cập trong đoạn 3, con cá voi xám ________.
A. Không thể nhìn rõ trong nước sau một năm bị giam cầm.
B. Nhìn thấy trong nước tốt hơn trong không khí.
C. Không có khả năng nhìn lập thể vì các vị trí mắt bất tiện.
D. Có thể phát triển khả năng thị giác của nó khi nó trưởng thành hơn.
Căn cứ vào nội dung đoạn 3:
However, the position of the eyes so restricts the field of vision in baleen whales that they probably do not have stereoscopic vision.

(Tuy nhiên, vì vị trí của mắt nên đã hạn chế tầm nhìn của cá voi có tấm sừng trên lưng đến mức chúng không thể nhìn lập thể.)

Câu 7:

According to the passage, which of the following cetaceans can see best in water?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án D

Theo đoạn văn, loài nào sau đây có thể nhìn thấy tốt nhất trong nước?
A. cá voi xám
B. cá voi lưng gù
C. cá heo
D. cá heo mũi chai
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối:
By comparison, the bottlenose dolphin has an extremely keen vision in water.

(Bằng việc so sánh, loài cá heo mũi chai có một tầm nhìn cực kỳ nhạy bén trong nước.)

Câu 8:

What might be discussed in the paragraph after the last one of the passage?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án B

Điều gì có thể được thảo luận trong đoạn văn sau đoạn cuối của đoạn văn?
A. Cảm giác quang ảnh hưởng đến cuộc sống của động vật có vú dưới biển như thế nào.
B. Thính giác của động vật có vú biển phát triển như thế nào.
C. Động vật có vú dưới biển phản ứng với sự thiếu hụt vị giác như thế nào.
D. Khứu giác trong cuộc sống của cá heo và cá voi quan trọng như thế nào.
=> Căn cứ vào cấu trúc toàn bài và thông tin đoạn cuối:
"On the other hand, the position of the eyes in most dolphins and porpoises suggests that they have stereoscopic vision forward and downward. Eye position in freshwater dolphins, which often swim on their side or upside down while feeding, suggests that what vision they have is stereoscopic forward and upward. By comparison, the bottlenose dolphin has an extremely keen vision in water."

(Mặt khác, vị trí của mắt ở phần lớn cá heo và những loài giống cá heo chỉ ra rằng chúng có thị giác lập thể ở trước và ở sau. Vị trí mắt của cá heo ở vùng nước ngọt, loài có thể bơi một bên hoặc bơi ngược trong khi cho ăn, chỉ ra rằng thị giác của chúng có lập thể trước và sau. Trái lại, cá heo mũi chai có tầm nhìn cực kỳ nhạy bén trong nước.)

=> Quan sát cấu trúc toàn bài, ta thấy bài đang nói đến các giác quan của động vật có vú. Từ đoạn đầu, tác giả bàn đến thính giác - vị giác - cảm giác và cuối cùng là thị giác. Do đó, ta có thể suy ra rằng đoạn sau đoạn cuối rất có thể sẽ bàn đến giác quan còn lại - đó là thính giác.

Bình luận


Bình luận

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

What is the main idea of the passage?

Lời giải

Đáp án B

Ý chính của đoạn văn trên là gì?
A. Voi và cặp ngà giá trị của chúng
B. Lý do vì sao loài voi bị đe dọa
C. Buôn bán ngà voi trên thế giới
D. Săn trộm voi trong quá khứ
Căn cứ thông tin toàn bài, đọc để khái quát ý chủ đạo của cả đoạn văn:
Đoạn 2: Local people shoot elephants because they fear them and regard them as pests.

(Người dân địa phương bắn voi vì họ sợ chúng và coi chúng là loài gây hại.)
Đoạn 3: Hunting has been a major cause of the decline in elephant populations. Elephants became prized trophies for big-game hunters after Europeans arrived in Africa. More recently, and more devastatingly, hunters have slaughtered elephants for their ivory tusks. The ivory trade became a serious threat to elephants in the 1970s.

(Săn bắn là nguyên nhân chính gây ra sự suy giảm số lượng voi. Voi trở thành những giải thưởng được đánh giá cao cho những thợ săn lớn sau khi người châu Âu đến châu Phi. Gần đây hơn, và càng tàn phá hơn, thợ săn đã tàn sát voi để lấy ngà của chúng. Buôn bán ngà voi trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với voi trong thập niên 1970.)
Đoạn 4: A sudden oil shortage caused the world economy to collapse, and ivory became more valuable than gold. In fact, ivory has been called “white gold” because it is beautiful, easily carved, durable, and pleasing to the touch.

(Sự thiếu hụt dầu mỏ đột ngột khiến nền kinh tế thế giới sụp đổ, và ngà voi trở nên có giá trị hơn vàng. Trong thực tế, ngà voi được gọi là “vàng trắng” vì nó đẹp, dễ chạm khắc, bền và dễ chịu khi chạm vào.)
Đoạn 5: Local people often had few other ways to make a living, and subsistence farmers or herders could make more by selling the tusks of one elephant than they could make in a dozen years of farming or herding.

(Người dân địa phương thường có vài cách khác để kiếm sống, và nông dân hoặc người chăn nuôi có thể kiếm được nhiều tiền hơn bằng cách bán ngà voi so với số tiền họ có thể kiếm được trong hàng chục năm canh tác hoặc chăn gia súc.)
Đoạn 6: To governments and revolutionaries mired in civil wars and strapped for cash, poaching ivory became a way to pay for more firearms and supplies.

(Đối với các chính phủ và các nhà cách mạng bị sa lầy trong các cuộc nội chiến và bị kẹt tiền mặt, ngà voi săn trộm đã trở thành một cách để trả tiền cho nhiều vũ khí và vật dụng hơn.)

Lời giải

Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng kích thước của một con vật rất quan trọng khi nói đến sự tuyệt chủng. Các nhà khoa học đã xác định rằng động vật lớn nhất và nhỏ nhất có nguy cơ tử vong cao hơn động vật cỡ trung bình.

Động vật to lớn hủ yếu bị đe dọa bởi sự săn bắn và săn trộm trong khi những sinh vật nhỏ nhất có thể chết vì khu vực sinh sống của chúng đang bị ô nhiễm. Những loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất là voi, sư tử và tê giác. Nhận thức cộng đồng là rất lớn và các chiến dịch để cứu những động vật như vậy đã có từ lâu. Những loài nhỏ nhất thường ít được chú ý nhất. Đặc biệt là cá và ếch có nguy cơ chết dần chết mòn.

Những loài có nguy cơ cao nhất có trọng lượng chỉ hơn 1 kg. Chúng có nguy cơ bị giết vì chúng ta cần thực phẩm, da và các mặt hàng khác.

Theo nghiên cứu, động vật đang bị tuyệt chủng ảnh hưởng đến các hệ sinh thái lớn, như rừng, sa mạc và đại dương.

Đáp án D

Chủ đề ENVIROMENT
Kiến thức về cụm từ cố định
Ta có cụm từ: At risk of = in danger of: gặp nguy hiểm
Tạm dịch: Scientists have determined that the biggest and the smallest animals are more (1)____ risk of dying out than medium-sized animals.

(Các nhà khoa học đã xác định rằng động vật lớn nhất và động vật nhỏ nhất có nhiều nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng hơn là động vật cỡ trung bình.)

Câu 3

Which best serves as the title for the passage?

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

Which best serves as the title for the passage?

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

The passage mainly discuss_______.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Which best serves as the title for the passage?

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Vietjack official store
Đăng ký gói thi VIP

VIP +1 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 1 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +3 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 3 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +6 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 6 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +12 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 12 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay