Câu hỏi:
11/07/2023 1,175There are a number of initiatives, some already introduced and some in the pipeline, that are specifically designed to ensure that the economic value of nature is recognised.
One example is reduced emissions from deforestation and forest degradation, under which forest owners are paid not to cut down trees. A number of governments across the world have committed hundreds of millions of dollars to these projects. Another is habitat banking, the market for which currently stands at around $3bn in the US, where companies that degrade natural areas are forced to restore nature elsewhere. Trade in forest conservation obligations in Brazil and ground-water salinity credits in Australia have also proved successful. Alongside these schemes and those like them, there are various compensation arrangements that make those causing environmental damage pay for it, just like carbon credits that currently exist. Exemptions from these various taxes, charges and fees, as well as subsidies, are also used to encourage environmentally responsible behaviour.
There is also growing pressure for companies to begin incorporating the costs of the damage that they do to the Earth’s natural resources into their profit and loss accounts. Only by incorporating these costs into their accounts, many argue, will companies be forced to reduce their impact on the natural world. "Directors’ bonuses don’t have to be included in company accounts from a pure profit and loss point of view, but they are. Environmental externalities should be the same," says Pavan Sukhdev, a career banker and team leader of the United Nations’ The Economics of Ecosystems and Biodiversity study.
“This is not a straightforward process and needs standard methodologies accepted by everyone, but it could be achieved within 10 years.” The next step would be to incorporate environmental assets into national accounts.
(Source: https://www.bbc.com/)
Which best serves as the title for the passage?
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án B
Câu nào sau đây thích hợp nhất làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. Xung đột giữa đạo đức môi trường với lợi nhuận kinh doanh
B. Các chiến lược và chính sách kinh tế để hạn chế thiệt hại
C. Giữ gìn môi trường đồng thời củng cố nền kinh tế
D. Lợi ích kinh tế của việc bảo tồn thế giới tự nhiên
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
There are a number of initiatives, some already introduced and some in the pipeline, that are specifically designed to ensure that the economic value of nature is recognised.
(Có rất nhiều sáng kiến, một số đã được giới thiệu và một số thì đang được phát triển, điều đó được thiết kế đặc biệt để đảm bảo rằng giá trị kinh tế của tự nhiên được công nhận.)
Như vậy, đoạn văn đang nói về các biện pháp, sáng kiến để hạn chế thiệt hại cho tự nhiên.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “degrade” in paragraph 2 is closest in meaning to ______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “degrade” trong đoạn 2 có nghĩa gần nhất với____.
A. làm xấu đi
B. ô nhục
C. giảm giá
D. nhục nhã
Từ đồng nghĩa degrade (làm suy thoái) = debase
Another is habitat banking, the market for which currently stands at around $3bn in the US, where companies that degrade natural areas are forced
to restore nature elsewhere.
(Một cách khác là ngân hàng môi trường sống, giá cả cho cách này hiện ở mức khoảng 3 tỷ đô la Mỹ, nơi các công ty làm suy thoái các khu vực tự nhiên ở nơi này và bị ép buộc để khôi phục thiên nhiên ở nơi khác.)
Câu 3:
According to paragraph 2, what is NOT mentioned as a way to mitigate damage on the nature?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Theo đoạn 2, những gì không được đề cập như một cách để giảm thiểu thiệt hại với thiên nhiên?
A. Miễn hoặc giảm thuế xuất khẩu và nhập khẩu đối với các sản phẩm thân thiện với môi trường
B. Chủ đất ký hợp đồng hứa sẽ không chặt cây để đổi lấy tiền mặt
C. Tài trợ cho các hành động bù đắp cho các tác động môi trường không thể tránh khỏi khác
D. Ra mắt dịch vụ cho phép người dùng theo dõi các thay đổi về độ che phủ rừng trên toàn thế giới
Căn cứ vào thông tin đoạn hai:
One example is reduced emissions from deforestation and forest degradation, under which forest owners are paid not to cut down trees. A number of governments across the world have committed hundreds of millions of dollars to these projects.
(Một ví dụ là giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng, theo đó rừng chủ sở hữu rừng sẽ được trả tiền để không chặt cây. Nhiều chính phủ trên khắp thế giới đã cam kết hàng trăm triệu đô la cho các dự án này.)
Exemptions from these various taxes, charges and fees, as well as subsidies, are also used to encourage environmentally responsible behaviour.
(Miễn các loại thuế, phí và lệ phí khác nhau cũng như trợ cấp, cũng được sử dụng để khuyến khích hành vi có trách nhiệm với môi trường.)
Alongside these schemes and those like them, there are various compensation arrangements that make those causing environmental damage pay for it, just like carbon credits that currently exist.
(Bên cạnh những kế hoạch và những cái tương tự như vậy, có nhiều thỏa thuận bồi thường khác nhau khiến cho những người gây ra thiệt hại môi trường trả tiền cho nó, giống như các khoản tín dụng carbon hiện đang tồn tại.)
Câu 4:
The word “they” in paragraph 3 refers to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “they” trong đoạn 3 nói đến____.
A. chi phí
B. tiền thưởng
C. tài khoản
D. công ty
Từ “they” ở đây dùng để thay thế cho danh từ chi phí được nhắc tới trước đó.
Only by incorporating these costs into their accounts, many argue, will companies be forced to reduce their impact on the natural world. "Directors’ bonuses don’t have to be included in company accounts from a pure profit and loss point of view, but they are.
(Chỉ bằng cách kết hợp nhiều chi phí vào tài khoản của họ, nhiều ý kiến cho rằng, các công ty sẽ buộc phải giảm tác động của họ đối với thế giới tự nhiên. "Tiền thưởng của giám đốc không cần phải được đưa vào tài khoản công ty từ lợi nhuận thuần túy và mất quan điểm, nhưng chúng thì phải có.)
Câu 5:
According to paragraph 3, why do companies have to include green fee in their financial records?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Theo đoạn 3, tại sao các công ty phải bao gồm chi phí liên quan đến môi trường trong hồ sơ tài chính của họ?
A. Nó giúp bao gồm việc sử dụng các khía cạnh môi trường vào các quyết định của các công ty hoặc hộ gia đình.
B. Các công ty có thể sụp đổ trừ khi chúng phù hợp với luật pháp môi trường của EU
C. Công nghệ xanh và hiện đại hóa sinh thái là xu hướng phát triển trong tương lai
D. Các công ty đang chuẩn bị cho quy định nghiêm ngặt hơn trong việc bảo vệ tài sản tự nhiên
=> Căn cứ vào thông tin đoạn 3 như sau:
" There is also growing pressure for companies to begin incorporating the costs of the damage that they do to the Earth’s natural resources into their profit and loss accounts. Only by incorporating these costs into their accounts, many argue, will companies be forced to reduce their impact on the natural world. "Directors’ bonuses don’t have to be included in company accounts from a pure profit and loss point of view, but they are. Environmental externalities should be the same," says Pavan Sukhdev, a career banker and team leader of the United Nations’ The Economics of Ecosystems and Biodiversity study."
(Áp lực ngày càng tăng đối với các công ty để bắt đầu kết hợp các chi phí thiệt hại mà họ đã gây ra cho tài nguyên thiên nhiên của Trái Đất vào tài khoản lợi nhuận và thua lỗ của mình. Nhiều ý kiến cho rằng, chỉ bằng cách kết hợp các chi phí này vào tài khoản của họ thì các công ty sẽ buộc phải giảm tác động của họ đối với thế giới tự nhiên. Ông Sukhdev, một nhân viên ngân hàng và trưởng nhóm của Nghiên cứu Kinh tế về Hệ sinh thái và Đa dạng sinh học Liên Hợp Quốc cho rằng: “Tiền thưởng của giám đốc lẽ ra không cần phải được đưa vào tài khoản công ty từ quan điểm lợi nhuận và thua lỗ thuần túy, nhưng chúng đang như vậy. Những yếu tố ảnh hưởng ngoại lai thuộc về môi trường nên được như nhau.”)
=> Như vậy, có thể thấy ở đây các công ty đã phải tính các chi phí liên quan đến môi trường, cụ thể là chi phí thiệt hại do chính họ gây ra cho môi trường vào hồ sơ tài chính (chính là tài khoản lợi nhuận và thua lỗ của họ) là vì điều này sẽ giúp họ buộc phải có ý thức hơn để giảm tác động lên môi trường tự nhiên. Điều này có nghĩa là nó giúp các công ty, cũng như hộ gia đình cân nhắc các quyết định liên quan đến môi trường trước khi hành động để tránh gây thiệt hại cho thế giới tự nhiên.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Các quốc gia trên thế giới ngày càng phát triển những núi rác vì mọi người đang vứt rác nhiều hơn bao giờ hết. Chúng ta trở thành một xã hội với việc vứt bỏ rác như thế nào?
Trước hết, hiện nay thật sẽ dễ dàng thay thế một món đồ mới hơn là tốn thời gian và tiền bạc để sửa chữa nó. Nhờ công nghệ sản xuất hiện đại, các công ty có thể sản xuất các mặt hàng một cách nhanh chóng và ít tốn kém. Các sản phẩm phong phú và giá cả thấp, vì vậy chúng ta thà mua một cái gì đó mới hơn là sửa chữa lại cái cũ. Ngay cả khi chúng ta muốn sửa chữa một món đồ, thì nhiều vật dụng gần như không thể sửa chữa được. Những sản phẩm này chứa nhiều chi tiết nhỏ, phức tạp. Một số thậm chí còn chứa các chip máy tính nhỏ. Sẽ dễ dàng hơn khi vứt những thứ này đi và mua những thứ mới hơn là sửa chúng.
Một yếu tố góp phần khác là tình yêu của chúng ta với các sản phẩm dùng một lần. Là những người bận rộn, chúng ta luôn tìm cách để tiết kiệm thời gian và làm cho cuộc sống của chúng ta dễ dàng hơn. Tại sao chúng ta nên sử dụng khăn bếp vải? Sử dụng khăn giấy một lần và quăng nó đi thì dễ hơn. Các công ty sản xuất hàng ngàn loại mặt hàng dùng một lần khác nhau: đĩa giấy, cốc nhựa, máy ảnh và dao cạo để cạo râu. Vấn đề là các sản phẩm dùng một lần cũng góp phần tạo nên vấn đề rác thải của chúng ta.
Sự thèm muốn của chúng ta đối với các sản phẩm mới cũng góp phần vào vấn đề này. Chúng ta nghiện mua đồ. Là người tiêu dùng, chúng ta thường muốn những bộ quần áo mới nhất, TV tốt nhất, và điện thoại di động với các tính năng phương Tây. Các công ty yêu cầu chúng ta mua, mua và mua. Các chuyên mục quảng cáo thuyết phục chúng ta ăn vận đẹp hơn. Kết quả là chúng ta vứt đi những tài sản hữu ích để nhường chỗ cho những cái mới.
Đáp án D
Kiến thức về cụm từ cố định
A. mounts /maʊnt/ (n): núi, mép, viền, khung
B. tops /tɒp/ (n): chóp, đỉnh, ngọn, phần cao nhất
C. hills /hɪl/ (n): đồn, gò, đống, mô đất
D. mountains /ˈmaʊn.tɪnz/ (n): núi, đống
Ta có cụm từ cố định: Mountains of trash/gold/debts: Đống rác/vàng/nợ
Lời giải
Đáp án D
Chủ đề về ANIMALS
Tiêu đề thích hợp nhất cho đoạn văn có thể là?
A. Động vật trong những khung ảnh
B. Làm thế nào để bắt động vật
C. Chụp ảnh thiên nhiên
D. Cứu các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng
Căn cứ vào thông tin trong bài:
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
Bộ câu hỏi: Cấp so sánh (có đáp án)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận