Câu hỏi:
16/09/2023 444After two decades of growing student enrollments and economic prosperity, business schools in the United States have started to face harder times. Only Harvard's MBA School has shown a substantial increase in enrollment in recent years. Both Princeton and Stanford have seen decreases in their enrollments. Since 1990, the number of people receiving Masters in Business Administration (MBA) degrees, has dropped about 3 percent to 75,000, and the trend of lower enrollment rates is expected to continue.
There are two factors causing this decrease in students seeking an MBA degree. The first one is that many graduates of four-year colleges are finding that an MBA degree does not guarantee a plush job on Wall Street, or in other financial districts of major American cities. Many of the entry-level management jobs are going to students graduating with Master of Arts degrees in English and the humanities as well as those holding MBA degrees. Students have asked the question, "Is an MBA degree really what I need to be best prepared for getting a good job?" The second major factor has been the cutting of American payrolls and the lower number of entry-level jobs being offered. Business needs are changing, and MBA schools are struggling to meet the new demands.
What is the main focus of this passage?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án C
Ý chính của đoạn văn trên là .
a- Các công việc trên phố Wall
b- Các loại bằng tốt nghiệp
c- Sự thay đổi trong tuyển sinh của các trường quản trị kinh doanh
d- Các trường đang thay đổi như thế nào để phản ánh nền kinh tế
=> Chọn C ( đọc lại phần dịch nhé )
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word "prosperity" in line 1 could be best replaced by which of the following?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “ prosperity” có thể được thay thế bởi .
a- Thành công
b- Dư thừa
c- Khuyến khích, ủng hộ
d- Giáo dục
Câu 3:
Which of the following business schools has NOT shown a decrease in enrollment?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Đâu là trường học không bị giảm tuyển sinh?
a- Princeton
b- Harvard
c- Stanford
d- Yale
=> Chọn B ( trong bài nói rõ)
Câu 4:
Which of the following descriptions most likely applies to Wall Street?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Đâu là một mô tả cho phố Wall?
a- Một trung tâm của buôn bán quốc tế
b- Trung tâm tài chính
c- Điểm mua sắm
d- Gần New York
=> Chọn B ( trong bài có nói “plush job”)
Câu 5:
According to the passage, what are two causes of declining business school enrollments?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Theo đoạn văn, đâu là 2 lí do gây ra sự giảm tuyển sinh ?
a- Thiếu sự cần thiết cho quản trị kinh doanh và suy thoái kinh tế
b- Lương thấp và cạnh tranh nước ngoài
c- Ít trường và ít công việc thử việc
d- Giảm dân số và sự thịnh vượng về kinh tế
=> Chọn A ( bài nói rõ )
Câu 6:
The word "struggling" is closest in meaning to
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “ struggling” gần nghĩa với
a- Rút ra, tiến triển, tiến hóa
b- Sự lao xuống
c- Sự bắt đầu
d- Sự đấu tranh
Câu 7:
As used in line 7, the word "seeking" could best be replaced by which of the following?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “ seeking” có thể được thay bởi
a- Kiểm tra
b- Tránh
c- Chộp, nắm lấy
d- Theo đuổi
Câu 8:
Which of the following might be the topic of the paragraph?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Đâu có thể là chủ đề của đoạn văn?
a- Nỗ lực của các trường quản trị kinh doanh để thay đổi
b- Dự đoán về kinh tế trong tương lai
c- Lịch sử của những sự thay đổi kinh tế gần đây
d- Mô tả về những chương trình tốt nghiệp không phải quản trị kinh doanh
Bài dịch:
Sau 2 thập kỉ của sự tăng tuyển sinh sinh viên cũng như thịnh vượng về kinh tế, các trường học liên quan đến thương mại ở Mĩ đang bắt đầu đối diện với khó khăn. Chỉ có trường Đại học quản trị kinh doanh Harvard thể hiện sự tăng lên đáng kể trong việc tuyển sinh những năm gần đây. Cả trường Princeton và Stanford đều nhìn rõ sự giảm sút trong tuyển sinh của họ. Từ năm 1990,số lượng người nhận bằng quản trị kinh doanh đã giảm, giảm khoảng 3 % , xuống còn 75000, xu hướng giảm tỉ lệ tuyển sinh được mong chờ là sẽ tiếp diễn
Có 2 nhân tố gây ra việc giảm này trong việc sinh viên tìm kiếm một tấm bằng quản trị kinh doanh. Đầu tiên là rằng có rất nhiều sinh viên tốt nghiệp sau 4 năm đại học nhận thấy một tấm bằng quản trị kinh doanh không đảm bảo một công việc xa hoa ở phố Wall hay trong những khu kinh thế của những thành phố chính của nước Mĩ. Nhiều việc thử việc liên quan quản trị được nhận bởi cả những sinh viên tốt nghiệp với bằng cấp về nghệ thuật , nhân văn học lẫn những sinh viên có bằng quản trị kinh doanh. Các sinh viên luôn đặt câu hỏi : “ Liệu có thực sự cần thiết để mình phải chuẩn bị tốt nhất để có một công việc tốt?”. Nhân tố thứ 2 là sự cắt giảm của tiền lương của người Mĩ và sự giảm đi của số lượng những công việc thử việc. Kinh doanh cần thay đổi và các trường quản trị kinh doanh đang gặp khó khăn để đáp ứng nhu cầu mới.
Dịch bài
Hầu hết các nơi ở Anh và Hoa Kỳ được tạo ra bởi con đường. Vài này được làm trên phương tiện chuyên chở công cộng nhưng hầu hết là bằng xe hơi riêng.
Ở Anh nhiều người dựa vào xe hơi của họ cho hoạt động ở địa phương hàng ngày, chẳng hạn như bắt tay vào việc, mua sắm, và ghé thăm bạn bè. Mọi người sống ở khu đô thị có thể sử dụng xe buýt, xe lửa hoặc, ở Luân Đôn, xe điện ngầm, để đến trung tâm thành phố, chủ yếu vì xe cộ thường đông đúc và khó tìm bất cứ nơi đâu để đậu xe. Một nơi nào đó trong đất nước này có thể có xe buýt chỉ hai hoặc ba lần một tuần để mọi người sống ở đó buộc lòng phải dựa vào xe hơi của họ.
Ở Hoa Kỳ thành phố lớn có hệ thống phương tiện giao thông công cộng tốt. Đường sắt El trong Chicago và xe điện ngầm hệ thống New York, Boston, San Francisco và Washington, Dc được sử dụng nhiều. Nơi khác, hầu hết người Mỹ muốn sử dụng xe hơi của họ. Gia đình thường có hai xe hơi và, bên ngoài thành phố lớn, phải đi đường dài đi học, văn phòng, cửa hàng, ngân hàng, v.v Nhiều trường cao đẳng và học sinh trung học thậm chí có xe hơi của riêng mình.
Du lịch đường dài trong Anh cũng là chủ yếu bằng con đường, cho dù đường sắt liên kết nhất tỉnh thành và thành phố. Hầu hết các những nơi được liên kết bằng xa lộ hay khác nhanh đường và nhiều người thà lái khi thuận tiện còn hơn là sử dụng xe lửa, cho dù họ có thể bị kẹt xe. Xe khách đường dài / dịch vụ xe buýt thường là giải pháp thay thế rẻ hơn đến xe lửa, nhưng họ lâu hơn và có thể là ít thoải mái hơn. Một số du lịch đường dài, nhất là tiến hành cho lý do kinh doanh, có thể là bằng đường hàng không. Có chuyến bay thông thường giữa sân bay khu vực, cũng như và từ Luân Đôn. Nhiều vận chuyển cũng là được phân phát bằng con đường, cho dù món đồ nặng hơn và nguyên liệu thường đi qua đường sắt. Ở Hoa Kỳ nhiều du lịch đường dài là bằng đường hàng không. Mỹ có hai chính đường dài xe buýt công ty, Greyhound và Trailways. Amtrak, mạng quốc gia, cung cấp dịch vụ đường sắt cho hành khách. Công ty đường sắt tư nhân như là Union Pacific bây giờ mang chỉ vận chuyển, cho dù thực ra trên 70% vận chuyển chạy bằng đường bộ.
Vấn đề chính liên quan đến vận tải đường bộ trong cả hai Anh và Hoa Kỳ là tình trạng tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm. Nó được dự đoán là số xe hơi trên con đường Anh sẽ gia tăng bằng thứ ba trong một vài năm, làm cả những vấn đề này tệ hơn. Chính phủ Anh muốn người hơn sử dụng phương tiện chuyên chở công cộng, nhưng cho đến nay họ đã đạt thành công chút ít trong thuyết phục mọi người từ bỏ xe hơi của họ hoặc để chia sẻ cùng đi hàng xóm. Hầu hết mọi người nói rằng phương tiện chuyên chở công cộng hoàn toàn chẳng tốt đủ. Người Mỹ quá đã kháng cự lại yêu cầu chính quyền để chia sẻ xe hơi vì nó là ít tiện lợi hơn và hạn chế tự do của họ. Xăng là tương đối rẻ ở Hoa Kỳ và bên ngoài phương tiện chuyên chở công cộng thành phố lớn xấu, vì thế họ xem không lý do để ít sử dụng xe hơi của họ hơn.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
According to the passage, a modern scientist should be more concerned about__________
Câu 2:
In paragraph 1, why does the author compare the structure of an atom to a solar system?
Câu 3:
What is the geographical relationship between the Basin and Range Province and the Great Basin?
Câu 4:
Why does the author compare rain forests and coral reefs in the first paragraph?
về câu hỏi!