Câu hỏi:
17/10/2023 1,333Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions
A considerable body of research has demonstrated a correlation between birth order and aspects such as temperament and behavior, and some psychologists believe that birth order significantly affects the development of personality. Psychologist Alfred Adler was a pioneer in the study of the relationship between birth order and personality. A key point in his research and in the hypothesis that he developed based on it was that it was not the actual numerical birth position that affected personality; instead, it was the similar responses in large numbers of families to children in specific birth order positions that had an effect. For example, first-borns, who have their parents to themselves initially and do not have to deal with siblings in the first part of their lives, tend to have their first socialization experiences with adults and therefore tend to find the process of peer socialization more difficult. In contrast, later-born children have to deal with siblings from the first moment of their lives and therefore tend to have stronger socialization skills.
Numerous studies since Adler’s have been conducted on the effect of birth order and personality. These studies have tended to classify birth order types into four different categories: first-born, second-born and/or middle, last, and only child.
Studies have consistently shown that first-born children tend to exhibit similar, positive and negative personality traits. First-borns have consistently been linked with academic achievement in various studies; in one study, the number of National Merit scholarship winners who are first-borns was found to be equal to the number of second-and third-borns combined. First-borns have been found to be more responsible and assertive than those born in other birth-order positions and tend to rise to positions of leadership more often than others; more first-borns have served in the U.S. Congress and as U.S. presidents than have those born in other birth-orderpositions. However, studies have shown that first-borns tend to be more subject to stress and were considered problem children more often than later-borns.
Second-born and/or middle children demonstrate markedly different tendencies from first-borns. They tend to feel inferior to the older child or children because it is difficult for them to comprehend that their lower level of achievement is a function of age rather than ability, and they often try to succeed in areas other than those in which their older sibling or siblings excel. They tend to be more trusting, accepting, and focused on others than the more self-centered first-borns, and they tend to have a comparatively higher level of success in team sports than do first-borns or only children, who more often excel in individual sports.
The last-born child is the one who tends to be the eternal baby of the family and thus often exhibits a strong sense of security. Last-borns collectively achieve the highest degree of social success and demonstrate the highest levels of self-esteem of all the birth-order positions. They often exhibit less competitiveness than older brothers and sisters and are more likely to take part in less competitive group games or in social organizations such as sororities and fraternities.
Only children tend to exhibit some of the main characteristics of first-borns and some of the characteristics of last-borns. Only children tend to exhibit the strong sense of security and self-esteem exhibited by last-borns while, like first-borns, they are more achievement oriented and more likely than middle-or last-borns to achieve academic success. However, only children tend to have the most problems establishing close relationships and exhibit a lower need for affiliation than other children.
The word “body” in paragraph 1 could best be replaced by________.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "body" trong đoạn 1 có thể được thay thế tốt nhất bằng ________.
A. số lượng C. xác chết
B. tổ chức D. bộ xương
"body" = amount: lượng
A considerable body of research has demonstrated a correlation between birth order and aspects such as temperament and behavior
Một lượng nghiên cứu lớn đã cho thấy mối tương quan giữa trật tự sinh và các khía cạnh như khí chất và hành vi
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “key” in paragraph 1 could best be replaced by________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "key" trong đoạn 1 có thể được thay thế bằng ________.
A. bí mật C. có ý nghĩa, quan trọng
B. nghiên cứu D. khóa
"key" ~ significant: đáng kể, có ý nghĩa, quan trọng
A key point in his research and in the hypothesis that he developed based on it was that it was not the actual numerical birth position that affected personality
Một điểm quan trọng trong nghiên cứu của ông và trong giả thuyết mà ông đã phát triển dựa trên nó là không phải số vị trí trật tự sinh thật tế ảnh hưởng đến tính cách
Câu 3:
The word “it” in paragraph 1 refers to________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "it" trong đoạn 1 đề cập đến ________.
A. thành phần C. giả thuyết
B. nghiên cứu D. nhân cách
"it" đề cập đến “research”
A key point in his research and in the hypothesis that he developed based on it was that it was not the actual numerical birth position that affected personality
Một điểm quan trọng trong nghiên cứu của ông và trong giả thuyết mà ông đã phát triển dựa trên nó là không phải số vị trí trật tự sinh thật tế ảnh hưởng đến tính cách
Câu 4:
What is stated in paragraph 1 about Adler?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều gì được nêu trong đoạn 1 về Adler?
A. Ông đã phát hiện ra rằng các phản ứng của các thành viên gia đình có ít liên quan với tính cách.
B. Ông tin rằng thứ tự sinh thực tế ảnh hưởng đến tính cách.
C. Ông là một trong những người đầu tiên nghiên cứu về ảnh hưởng của trật tự sinh với tính cách.
D. Ông là người duy nhất nghiên cứu trật tự sinh.
Thông tin: Psychologist Alfred Adler was a pioneer in the study of the relationship between birth order and personality.
Câu 5:
Which of the sentences below expresses the essential information in the italic sentence in paragraph 3?
Incorrect choices change the meaning in important ways or leave out essential information.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Câu nào trong các câu dưới đây thể hiện thông tin thiết yếu trong câu in nghiêng trong đoạn 3? Các lựa chọn không chính xác thay đổi ý nghĩa theo những cách quan trọng hoặc loại những thông tin cần thiết.
A. Bởi vì con đầu lòng có khuynh hướng quyết đoán, họ cảm thấy không thoải mái trong các vị trí của chính phủ.
B. Một số ví dụ ủng hộ ý tưởng rằng con đầu lòng có những đặc điểm làm cho họ trở thành những nhà lãnh đạo.
C. Một sự kiện thú vị khó giải thích là nhiều con đầu lòng phục vụ ở các vị trí cao của chính phủ.
D. Dù cho những đặc điểm nhất định mà con đầu lòng có, nhiều người trong số họ trở thành lãnh đạo.
Câu 6:
The word “accepting” in paragraph 4 is closest in meaning to________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "accepting" ở đoạn 4 có ý nghĩa gần nhất với ________.
A. đáng kính C. có thể chấp nhận
B. trìu mến D. khoan dung
"accepting" = tolerant: khoan dung, tha thứ, độ lượng
They tend to be more trusting, accepting, and focused on others than the more self-centered first-borns
Họ có xu hướng tin tưởng, khoan dung và tập trung vào những thứ khác hơn so với con đầu lòng tự cho mình là trung tâm
Câu 7:
Which of the following is NOT true?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều nào sau đây KHÔNG đúng?
A. Con ở giữa có khuynh hướng ưa thích thể thao đồng đội.
B. Con đầu lòng có xu hướng làm tốt trong thể thao cá nhân.
C. Con một có khuynh hướng thích thể thao cá nhân hơn đồng đội.
D. Con út có khuynh hướng ưa thích trò chơi với sự cạnh tranh khốc liệt.
Thông tin: They often exhibit less competitiveness than older brothers and sisters and are more likely to take part in less competitive group games or in social organizations such as sororities and fraternities.
Câu 8:
The phrase “more achievement oriented” in the paragraph 6 is closest in meaning to ________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cụm từ "more achievement oriented" trong đoạn 6 có ý nghĩa gần nhất với ________.
A. nhiều kỹ năng hơn như các nhà lãnh đạo
B. nhận biết nhiều hơn về môi trường xung quanh
C. liên quan trực tiếp hơn
D. tập trung hơn vào những thành tựu
"more achievement oriented" = more focused on accomplishments
they are more achievement oriented and more likely than middle-or last-borns to achieve academic success họ có xu hướng thành công hơn và có nhiều khả năng để đạt được thành công trong học tập hơn con ở giữa- hoặc con út
Dịch bài đọc số 52:
Một lượng nghiên cứu lớn đã cho thấy mối tương quan giữa trật tự sinh và các khía cạnh như khí chất và hành vi, và một số nhà tâm lý học tin rằng trật tự sinh ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của nhân cách. Nhà tâm lý học Alfred Adler là người tiên phong trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa trật tự sinh và tính cách. Một điểm quan trọng trong nghiên cứu của ông và trong giả thuyết mà ông đã phát triển dựa trên nó là không phải số vị trí trật tự sinh thật tế ảnh hưởng đến tính cách; thay vào đó, những phản ứng tương tự ở một số lượng lớn các gia đình đối với trẻ em ở các trật tự sinh cụ thể đã có tác động. Ví dụ, con đầu lòng, những người có cha mẹ trước tiên và không phải đối phó với anh chị em trong phần đầu của cuộc đời họ, có xu hướng có những trải nghiệm xã hội đầu tiên với người lớn và do đó có khuynh hướng tìm hiểu quá trình xã hội khó khăn hơn. Ngược lại, trẻ em sinh sau phải đối phó với anh chị em từ giây phút đầu tiên của cuộc đời và do đó thường có kỹ năng xã hội hoá mạnh mẽ hơn.
Rất nhiều nghiên cứu kể từ khi Adler tiến hành về tác động của trật tự và tính cách. Những nghiên cứu này có xu hướng phân loại các dạng trật tự sinh theo 4 dạng khác nhau: con đầu lòng, con thứ hai và/hoặc con ở giữa, con út, và con một.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng con đầu lòng có xu hướng thể hiện những đặc điểm tính cách tương tự, tích cực và tiêu cực. Con đầu lòng liên tục gắn liền với các thành tích trong học tập; trong một nghiên cứu, số người đoạt học bổng National Merit là con đầu lòng bằng với số lượng con thứ hai và thứ ba cộng lại. Con đầu lòng được coi là có trách nhiệm và quyết đoán hơn so với những người sinh ra ở các vị trí khác và thường có xu hướng đi lên vị trí lãnh đạo nhiều hơn; nhiều đứa con đầu lòng phục vụ trong Quốc hội Hoa Kỳ và với tư cách là những
vị Tổng thống Mỹ hơn là những người sinh ra ở các trật tự sinh khác. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng con đầu lòng có xu hướng chịu nhiều áp lực hơn và được coi là trẻ có vấn đề hơn những đứa trẻ sau này.
Con thứ hai và/hoặc con ở giữa có xu hướng khác biệt rõ rệt so với con đầu lòng. Họ có xu hướng cảm thấy kém hơn so với đứa trẻ lớn hơn bởi vì họ khó có thể hiểu được rằng mức thành tích thấp hơn của họ là do tuổi tác chứ không phải là khả năng và họ thường cố gắng thành công ở những lĩnh vực khác với anh chị em ruột của họ. Họ có xu hướng tin tưởng, khoan dung và tập trung vào những thứ khác hơn so với con đầu lòng tự cho mình là trung tâm, và họ có xu hướng đạt được mức thành công tương đối cao hơn trong các môn thể thao đồng đội so với con đầu lòng hoặc con một, những người thường xuyên vượt trội hơn trong thể thao cá nhân.
Con út là người có xu hướng trở thành đứa con vĩnh cửu của gia đình và do đó thường có cảm giác an toàn. Con út đạt được mức thành công xã hội cao nhất và chứng tỏ mức độ lòng tự trọng cao nhất trong tất cả các trật tự sinh. Họ thường biểu lộ cạnh tranh thấp hơn anh chị em và thường tham gia các trò chơi nhóm có tính cạnh tranh thấp hơn hoặc trong các tổ chức xã hội như các hội và các hiệp hội.
Con một có xu hướng biểu hiện một số đặc điểm chính của con đầu lòng và một số đặc điểm của con út. Con một có xu hướng thể hiện sự mạnh mẽ về sự an toàn và lòng tự tôn của con đầu lòng và, giống như con út, họ có xu hướng thành công hơn và có nhiều khả năng để đạt được thành công trong học tập hơn con ở giữa- hoặc con út . Tuy nhiên, con một có xu hướng gặp khó khăn nhất trong việc thiết lập mối quan hệ gần gũi và có nhu cầu liên kết thấp hơn các trẻ khác.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 4:
Câu 5:
Which of the following is a disadvantage of the job as an au pair?
về câu hỏi!