Câu hỏi:
07/11/2023 399Many ants forage across the countryside in large numbers and undertake mass migrations; these activities proceed because one ant lays a trail on the ground for the others to follow. As a worker ant returns home after finding a source of food, it marks the route by intermittently touching its stinger to the ground and depositing a tiny amount of trail pheromone – a mixture of chemicals that delivers diverse messages as the context changes. These trails incorporate no directional information and may be followed by other ants in either direction.
Unlike some other messages, such as the one arising from a dead ant, a food trail has to be kept secret from members of other species. It is not surprising then that ant species use a wide variety of compounds as trail pheromones. Ants can be extremely sensitive to these signals. Investigators working with the trail pheromone of the leafcutter ant Atta texana calculated that one milligram of this substance would suffice to lead a column of ants three times around Earth.
The vapor of the evaporating pheromone over the trail guides an ant along the way, and the ant detects this signal with receptors in its antennae. A trail pheromone will evaporate to furnish the highest concentration of vapor right over the trail, in what is called a vapor space. In following the trail, the ant moves to the right and left, oscillating from side to side across the line of the trail itself, bringing first one and then the other antenna into the vapor space. As the ant moves to the right, its left antenna arrives in the vapor space. The signal it receives causes it to swing to the left, and the ant then pursues this new course until its right antenna reaches the vapor space. It then swings back to the right, and so weaves back and forth down the trail.
What does the passage mainly discuss?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án B
Dịch: Bài viết bàn luận chủ yếu về vấn đề gì?
A. Sự tổng di cư của loài kiến
B. Cách kiến đánh dấu và đi theo những vệt hóa học
C. Những loài kiến khác nhau trên khắp thế giới
D. Thông tin có trong chất pheromone
Bài viết chủ yếu bàn về cách những chú kiến đánh dấu và dựa theo những vệt hóa học để tìm đường.
Ý A và D có được đề cập trong bài nhưng chỉ là chi tiết nhỏ, không thể coi là tổng quan nội dung bài.
Ý C không được nhắc đến trong bài viết.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “intermittently” in live 4 is closest in meaning to
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Intermittently: không liên tục
Periodically: tạm thời, trong một thời gian nhất định
Incorrectly: không chính xác
Rapidly: nhanh chóng
Roughly: gần tới
Như vậy, từ gần nghĩa nhất với intermittently là periodically.
Câu 3:
The phrase “the one” in line 8 refers to a single
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Unlike some other messages, such as the one arising from a dead ant… (Không giống những thông điệp khác, chẳng hạn như là cái đến từ một con kiến đã chết…).
Như vậy, cái đến từ một con kiến chết chính là thông điệp đến từ một con kiến chết. The one nhắc đến massage.
Câu 4:
According to the passage, why do ants use different compounds as trail pheromones?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Dịch: Theo bài văn, tại sao những chú kiến lại sử dụng những hợp chất khác nhau cho vệt pheromones?
A. Để giảm sự nhạy bén, thích ứng với một vài chất hóa học
B. Để thu hút nhiều loài kiến hơn
C. Để bảo vệ vệt của chúng khỏi những loài khác
D. Để báo hiệu thức ăn cách bao xa Thông tin nằm ở đoạn 2: Unlike some other messages, such as the one arising from a dead ant, a food trail has to be kept secret from members of other species. It is not surprising then that ant species use a wide variety of compounds as trail pheromones. (Không giống những thông điệp khác, chẳng hạn như thông điệp từ một con kiến đã chết, đường dấu thức ăn phải được giữ bí mật khỏi thành viên của những loài kiến khác. Cũng không có chuyện gì ngạc nhiên rằng loài kiến sử dụng những hợp chất khác nhau trong đường dấu pheromones).
Câu 5:
The author mentions the trail pheromone of the leafcutter ant in line 11 to point out
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Dịch: Tác giả đề cập đến đường dấu pheromones của loài kiến cắt lá ở dòng 11 để chỉ ra rằng
A. Cần rất ít pheromones để đánh dấu một đường
B. Những loài pheromones khác nhau mà kiến có thể tạo ra
C. Một loài kiến phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới
D. Chỉ một số loài kiến nhất định mới có thể tạo ra đến 1 miligram pheromones
Thông tin nằm ở đoạn 2: Investigators working with the trail pheromone of the leafcutter ant Attatexana calculated that one milligram of this substance would suffice to lead a column of ants three times around Earth (Các nhà điều tra làm việc với các đường dấu pheromone của kiến cắt lá Attatexana đã tính rằng một miligam của chất này sẽ đủ để dẫn một hàng kiến dài bằng ba lần Trái đất). Chỉ rất ít chất đó mà dẫn được rất nhiều kiến, do đó ta chọn được A.
Câu 6:
According to the passage, how are ants guided by trail pheromones?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Dịch: Theo bài viết, kiến được dẫn dắt bởi đường dấu pheromones như thế nào?
A. Chúng tập trung vào mùi vị thức ăn.
B. Chúng đi theo một con kiến mà đã quen thuộc với đường dấu.
C. Chúng tránh những khoảng không có khí đó bằng cách di chuyển theo một đường thẳng.
D. Chúng cảm nhận khí hơi đó qua ăng-ten.
Thông tin nằm ở đoạn 3: The vapor of the evaporating pheromone over the trail guides an ant along the way, and the ant detects this signal with receptors in its antennae. (Chất bay hơi pheromones ở ngay trên đường dấu sẽ dẫn dắt con kiến đi dọc theo đường, và kiến sẽ phát hiện ra dấu hiệu bằng bộ phận thụ thể ở ăng-ten).
Câu 7:
The word “oscillating“ in line 17 is closest in meaning to
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Đáp án C
Oscillate: dao động
Fall: ngã
Deposit: lắng cặn
Swing: lung lay
Start: bắt đầu
Như vậy, từ gần nghĩa nhất với oscillate là swing.
Câu 8:
According to the passage, the highest amount of pheromone vapor is found
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Dịch: Theo bài viết, lượng pheromones cao nhất có thể tìm thấy ở
A. Bộ phận thủ cảm của kiến
B. Ngay phía trên đường dấu
C. Nguồn thức ăn
D. Ngay dưới đất dọc theo đường dấu
Thông tin nằm ở đoạn 3: A trail pheromone will evaporate to furnish the highest concentration of vapor right over the trail, in what is called a vapor space. (Một đường dấu pheromone sẽ bốc hơi để tạo ra một lượng tập trung cao nhất của chất này ngay phía trên đường dấu, gọi là vùng không gian khí hơi).
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
về câu hỏi!