Câu hỏi:
13/07/2024 907Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều.
Quảng cáo
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Đi ngược lại với những chuẩn mực, khuôn mẫu gò bó của nền văn học trung đại, Nguyễn Du đã thể hiện sự tỉ mỉ, chân thành của mình trên con đường đào sâu vào những giá trị tư tưởng nhân đạo phá cách hơn trong tác phẩm Truyện Kiều, tiêu biểu phải kể đến cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ. Hình ảnh người phụ nữ với vẻ đẹp toàn diện cả tâm hồn và thể xác đã được ông thể hiện xuất sắc qua hình ảnh chị em Thúy Vân – Thúy Kiều. Đó là 2 người thiếu nữ với vẻ đẹp thanh cao, đoan trang, được ví với những thứ cao đẹp trên đời (trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc). Đối với vẻ đẹp của Thúy Vân, Nguyễn Du đã sử dụng hình ảnh thiên nhiên trong trắng, tinh khôi, rực rỡ mà hiền hòa để miêu tả. Thiên nhiên, tạo hóa cũng phải khiêm nhường trước sắc đẹp của nàng. Đó là một vẻ đẹp nhân hậu, thùy mị, thành thực, quý phái của người thiếu nữ. Bức chân dung đã dự báo cho số phận yên bình, suôn sẻ của nàng. Ngược lại, khác với vẻ đẹp phúc hậu, êm đềm của Thúy Vân, Thúy Kiều lại càng “sắc sảo mặn mà” hơn. Vẻ đẹp của nàng “nghiêng nước nghiêng thành”, lại hội tụ cả trí tuệ, tài năng, đức hạnh theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến lúc bấy giờ. Nguyễn Du đã tập trung gợi tả đôi mắt tuyệt đẹp của nàng bởi đó là nơi thể hiện mọi tinh anh về tâm hồn và trí tuệ. Nàng không chỉ có vẻ đẹp lí tưởng mà tài năng của nàng còn gần như tuyệt đối. Nàng có tài trên mọi lĩnh vực chuẩn mực lúc bấy giờ của người phụ nữ, đó là các lĩnh vực: cầm, kì, thi, họa. Nàng còn có trái tim đa sầu đa cảm, tiếng lòng luôn rung cảm trước mọi cái đẹp. Một tuyệt sắc giai nhân với vẻ đẹp hoàn mĩ khiến bất kì ai cũng đắm say ấy vậy lại là điềm báo cho một cuộc đời, một số phận “hồng nhan bạc mệnh”. Bằng bút pháp tu từ ước lệ và biện pháp so sánh, ẩn dụ, tả cảnh gợi tình, Nguyễn Du đã vẽ nên trước mắt người đọc không chỉ là bức tranh tuyệt đẹp của hai người thiếu nữ, mà còn cho thấy trước những dự báo mang tính số phận. Tình cảm xót thương, sự trân trọng về sắc đẹp và tài năng Thúy Kiều giúp ta hiểu được giá trị nhân đạo thể hiện qua các đoạn trích này nói riêng, trong tác phẩm Truyện Kiều nói chung.
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
- Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
Truyện kể về cuộc đời của Thúy Kiều - thiếu nữ tài sắc vẹn toàn nhưng cuộc đời bất hạnh. Trong một lần du xuân, Kiều gặp gỡ và có một mối tình đẹp với Kim Trọng. Hai người chủ động gặp gỡ và đính ước với nhau.
- Phần 2. Gia biến và lưu lạc
Gia đình Kiều bị nghi oan, cha bị bắt, Kiều bán mình để chuộc cha. Trước đó, Kiều trao duyên cho em gái là Thúy Vân. Thúy Kiều bị bọn buôn người là Mã Giám Sinh và Tú Bà lừa bán vào lầu xanh. Sau đó, nàng được Thúc Sinh cứu. Nhưng Kiều lại bị Hoạn Thư - vợ Thúc Sinh ghen tuông, đày đọa. Nàng tiếp tục rơi vào lầu xanh. Ở đây, Kiều gặp được Từ Hải - một “anh hùng đầu đội trời, chân đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều và giúp nàng báo ân báo oán. Do bị lừa, Kiều vô tình đẩy Từ Hải vào chỗ chết. Đau đớn, nàng trẫm mình xuống sông thì được sư Giác Duyên cứu.
- Phần 3. Đoàn tụ
Kim Trọng chịu tang chú xong quay về, biết Thúy Kiều gặp phải biến cố thì đau lòng. Chàng kết hôn cùng Thúy Vân nhưng vẫn mong gặp lại Kiều. Chàng quyết tâm đi tìm nàng. Thúy Kiều nối lại duyên với Kim Trọng nhưng cả hai đã nguyện ước “duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy”.
Lời giải
a. Thanh Hiên thi tập (78 bài thơ)
- HCST: những năm trước 1802, những năm tháng bi thương nhất của Nguyễn Du khi gia đình li tán, phải sống tha phương, lưu lạc giữa bối cảnh lịch sử sự sụp đổ của nhà Lê – Trịnh.
- Nội dung: Từ những bi kịch cá nhân, Nguyễn Du ghi lại tâm sự của một con người nhiều ý chí nhưng gặp cảnh ngộ éo le nên phải ôm trong lòng mối u uất. Ông cũng thể hiện sự đồng cảm với những bất hạnh của con người, quê hương trong một thời đổ vỡ, xáo trộn.
- Nghệ thuật: thơ chữ Hán, sử dụng các điển cố, điển tích.
b. Nam trung tạp ngâm (40 bài thơ)
- HCST: giai đoạn năm 1805 – 1812, thời kì Nguyễn Du làm quan cho nhà Nguyễn.
- Nội dung: Bày tỏ nỗi chán nản, thất vọng về chốn quan trường và niềm khao khát được từ quan, về sống ẩn dật nơi quê nhà. Ông cũng bày tỏ nỗi xót xa cho phận người trong cảnh loạn li.
- Nghệ thuật: giọng điệu bi thảm, buồn thương. Cảm hứng trữ tình và hiện thực đan xen làm nên sự thống nhất. Cảm hứng trữ tình chiếm ưu thế và tạo âm hưởng chủ đạo cho tập thơ.
c. Bắc hành tạp lục (132 bài thơ)
- HCST: Nguyễn Du sáng tác trong thời gian đi sứ Trung Quốc.
- Nội dung: Niềm cảm thương, trăn trở trước số phận con người, đặc biệt là những kiếp tài hoa. Nguyễn Du từ cõi lòng đầy thất vọng của bản thân để trăn trở về hiện thực của cõi đời của nhân dân trong tình cảm nghèo khổ, tha phương.
- Nghệ thuật: thơ chữ Hán, cặp thơ đối.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ 15 đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 13
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 2
Bộ 15 đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 14
Bộ 10 đề giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 7
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 11 Cánh diều có đáp án - Đề 1
Bộ 15 đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo có đáp án- Đề 2
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 7
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 1
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận