Câu hỏi:
13/07/2024 516Phân tích lát cắt địa hình A – B (từ Thành phố Hồ Chí Minh Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái). Từ đó rút ra đặc điểm chính của địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Trang Atlat sử dụng: trang 14.
1. Phân tích lát cắt
- Lát cắt A - B có tổng chiều dài khoảng 300 km (dựa vào tỉ lệ ngang của lát cắt để tính) chạy từ Thành phố Hồ Chí Minh qua Đà Lạt, núi Bị Doup đến sông Cái.
- Lát cắt chạy theo hướng Tây Nam – Đông Bắc.
- Lát cắt chạy qua 3 dạng địa hình chính là núi - cao nguyên, đồi chuyển tiếp và vùng đồng bằng.
- Lát cắt chạy qua 2 khu là khu Đông Nam Bộ và khu cực Nam Trung Bộ với 7 thang bậc địa hình: từ 0 – 50m, từ 50 – 200m, từ 200 – 500m, từ 500 – 1000m, từ 1000 – 1500m, từ 1500 – 2000m, trên 2000m, với đỉnh cao nhất là đỉnh Bi Doup (2287m).
* Khu Đông Nam Bộ (từ Thành phố Hồ Chí Minh đến giới hạn dưới của bậc độ cao 200m)
- Nhìn chung địa hình khá bằng phẳng.
- Bắt nguồn từ Thành phố Hồ Chí Minh với chiều dài lát cắt khoảng 110km.
- Lát cắt chạy trên một nền địa hình khá bằng phẳng với độ cao từ 0 - 50m, đến lưu vực sông La Ngà độ cao dần được nâng lên từ 50 – 200m. Các bậc độ cao 0 – 50m, 50 – 200m đều có bề mặt khá bằng phẳng và rộng. Đến độ cao khoảng 200m lát cắt lại tới khu cực Nam Trung Bộ.
* Khu cực Nam Trung Bộ (phần còn lại của lát cắt)
- Bắt nguồn từ độ cao 200m với tổng chiều dài khoảng 190km.
- Vùng địa hình mà lát cắt chạy qua chủ yếu là các cao nguyên ở Tây Nguyên như cao nguyên Di Linh, cao nguyên Lâm Viên.
- Nhìn chung nền địa hình ở khu này cao hơn nhiều so với khu Đông Nam Bộ, nền cao chủ yếu từ 500 – 1000m.
- Từ độ cao 200m lát cắt chạy qua 2 quả đồi với độ cao trên 300m sau đó độ cao nâng lên khi đến cao nguyên Di Linh với độ cao 600 – 900m, độ cắt xẻ nhỏ. Tuy vậy cũng có một số nơi độ cao lát cắt hạ xuống do chạy qua các con sông, phụ lưu sống như sông La Ngà, sông Đa Dung.
- Từ độ cao chừng 1000m ở cao nguyên Di Linh, độ cao đột ngột được nâng lên tới trên 1500m khi tới cao nguyên Lâm Viên. Bề mặt cao nguyên cũng có độ cắt xẻ tương đối, một số đỉnh độ cao lên tới gần 2000m. Từ độ cao trên 1500m lát cắt lại bị hạ thấp độ cao khi chạy qua thung lũng sông Đa Nhim và sau đó lại đi lên rất dốc, tới độ cao 2287m của đỉnh Bi Doup. Từ đỉnh Bi Doup, độ cao giảm đột ngột khi qua sườn tây bắc của cao nguyên Lâm Viên. Lát cắt kết thúc tại sông Cái ở độ cao dưới 50m.
2. Rút ra đặc điểm
Trên lát cắt A – B có thể rút ra những đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, đó là:
- Độ cao (hướng nghiêng) có chiều hướng giảm dần theo chiều đông bắc - tây nam. Ở phía Đông Bắc là các cao nguyên ở Tây Nguyên sau đó đến vùng đồi chuyển tiếp ở Đông Nam Bộ và đồng bằng ở nam Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.
- Địa hình có sự bất đối xứng rõ rệt theo chiều đông – tây.
- Độ cắt xẻ địa hình ở đây tương đối nhỏ so với hai miền tự nhiên còn lai của nước ta.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Trình bày và giải thích đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Câu 2:
So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Câu 3:
b. Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương tác động đến khí hậu nước ta như thế nào?
Câu 4:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích tác động của địa hình dãy Trường Sơn đến đặc điểm khí hậu.
Câu 5:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam kết hợp bảng số liệu sau:
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LƯƠNG THỰC CỦA CẢ NƯỚC, ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG, ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2007.
Tiêu chí |
Cả nước |
ĐBSH |
ĐBSCL |
Diện tích cây lương thực có hạt (nghìn ha) Trong đó diện tích lúa (nghìn ha) |
8304,7 7207,4 |
1196,4 1111,7 |
3719,8 3683,1
|
Sản lượng lương thực có hạt (nghìn tấn) Trong đó sản lượng lúa (nghìn tấn) |
40247,4 35942,7 |
6644,9 6291,5 |
18882,6 18229,2 |
Năng suất lúa cả năm (tạ/ha) |
49,9 |
56,1 |
50,7 |
Bình quân lương thực có hạt theo đầu người (kg) |
466,8 |
361 |
1076,9 |
Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long về nguồn lực và tình hình sản xuất lương thực.
Câu 6:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Câu 7:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy nêu những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hoá khí hậu nước ta.
về câu hỏi!