Câu hỏi:
13/07/2024 2,107Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt của nước ta.
Câu hỏi trong đề: Cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam !!
Quảng cáo
Trả lời:
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Nền nhiệt độ trung bình năm của nước ta cao, trên 20°C. Dẫn chứng:
- Dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình năm: phần lớn diện tích lãnh thổ nước ta có nền nhiệt độ trung bình trên 20°C, chỉ có một bộ phận nhỏ vùng núi cao có nền nhiệt độ dưới 20°C.
- Dựa vào các trạm khí hậu: Hà Nội có tới 9 tháng nhiệt độ trên 20C, từ Đà Nẵng trở vào Nam (đối với các trạm ở đồng bằng) không có tháng nào nhiệt độ dưới 20°C.
Giải thích:
Do vị trí địa lí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc, các địa phương đều có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh trong 1 năm.
2. Chế độ nhiệt nước ta có sự phân hóa theo không gian và thời gian rất rõ rệt
a. Theo thời gian
- Thể hiện qua việc so sánh nền nhiệt độ tháng I và nhiệt độ tháng VII hoặc xác định nhiệt độ trên đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu. Dẫn chứng:
+ Vào tháng I hầu hết diện tích lãnh thổ nước ta có nhiệt độ dưới 24°C còn vào tháng VII hầu hết lãnh thổ nước ta lại có nhiệt độ đạt trên 24°C.
+ Trạm Lạng Sơn trong năm có 5 tháng nhiệt độ xuống thấp dưới 20°C (từ tháng XI đến tháng III) và 7 tháng nhiệt độ cao trên 20°C...
Giải thích:
+ Do nước ta chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa, vào mùa đông nhiều bộ phận chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
+ Do sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời nên có sự chênh lệch góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng trong năm.
b. Theo không gian
- Phân hóa theo chiều Bắc – Nam (thể hiện qua bản đồ nền nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1 và đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu).
+ Miền Bắc: trạm Hà Nội có nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 12°C.
+ Miền Trung: trạm Đà Nẵng có nhiệt độ trung bình năm khoảng 25°C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 8°C.
+ Miền Nam: trạm Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệt độ trung bình năm khoảng 27°C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 3,5°C.
Giải thích:
+ Do càng vào Nam càng gần xích đạo, xa chí tuyến nên góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng trong năm tăng dần.
+ Do càng vào Nam thì tác động của gió mùa Đông Bắc càng yếu.
- Phân hóa theo độ cao (thể hiện qua nền nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng I, tháng VII và đường biểu diễn nhiệt của các trạm khí hậu). Dẫn chứng:
+ So sánh nhiệt độ của cặp trạm khí hậu Hà Nội – Sa Pa hoặc Nha Trang – Đà Lạt (lấy dẫn chứng về nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất, tháng thấp nhất).
+ So sánh nền nhiệt độ trung bình năm giữa vùng núi cao Hoàng Liên Sơn với vùng đồng bằng Bắc Bộ hoặc vùng cao nguyên Nam Trung Bộ với bộ phận duyên hải..
Giải thích:
Do chịu ảnh hưởng của quy luật đai cao: trung bình cứ lên cao 100m, nhiệt độ giảm trung bình 0,6°C.
- Phân hóa theo hướng sườn (thể hiện chủ yếu qua nhiệt độ tháng nóng nhất, lạnh nhất, tuy vậy nếu dựa vào các nội dung Atlat thể hiện thì tính phân hóa này không thể hiện rõ nét). Dẫn chứng: So sánh chế độ nhiệt của trạm Lạng Sơn (nơi đón gió mùa Đông Bắc) với trạm Điện Biên Phủ (nơi khuất gió mùa Đông Bắc).
Giải thích:
+ Đối với gió mùa Đông Bắc: khu vực đón gió sẽ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ, nhiệt độ hạ thấp còn khu vực khuất gió sẽ có nền nhiệt độ cao hơn.
+ Đối với gió mùa Tây Nam: khu vực khuất gió sẽ có nền nhiệt độ cao hơn (do hiệu ứng phơn) so với khu vực đón gió.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
b. Chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế
- Phát huy thế mạnh của vùng, đạt được hiệu quả cao về kinh tế – xã hội và môi trường.
- Làm cho vùng gắn bó với các vùng khác, tạo ra sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Lời giải
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, 14.
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía tây giáp Lào và Campuchia.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: đối với vùng Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía đông – tây; đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là đông bắc – tây nam.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía bắc và phía tây.
- Dạng địa hình tiêu biểu là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ 500 – 1000m như cao nguyên Kon Tum, cao nguyên Pleiku, cao nguyên Đắk Lắk.. Cao nguyên có độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m. Ngoài các cao nguyên xếp tầng, trong miền còn có nhiều dãy núi lan sát ra biển (ở vùng rìa phía đông của Trường Son Nam).
- Hướng các dãy núi:
+ Hướng núi của miền khá phức tạp:
Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao nguyên của vùng là một cánh cung khổng lồ, quay bề lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kon Tum trong quá trình hình thành.
Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây – đông lan sát ra biển ở Nam Trung Bộ.
* Đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.
- Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm nhỏ, hẹp, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng...
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông Mê Công là chủ yếu.
- Một số nét đặc điểm về hình thái:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên...
- Hưởng mở rộng, phát triển của đồng bằng:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hàng năm của các đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hàng năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sông Mê Công vận chuyển rất lớn (tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau có nơi đạt 60 – 80m).
* Thềm lục địa: có xu hướng càng vào phía Nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
425 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 4: Địa lý các vùng kinh tế
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
120 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 4: Địa lí các vùng kinh tế có đáp án
310 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 3: Địa lý các ngành kinh tế
73 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên có đáp án
85 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 3: Địa lí các ngành kinh tế có đáp án
149 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 2 có đáp án