Câu hỏi:

13/07/2024 311

Phân tích sự phân bố dân cư – dân tộc của các dân tộc theo lát cắt địa hình A - B (từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa Thái Bình – Atlat trang 13) và lát cắt địa hình C - D (từ biên giới Việt – Trung qua núi Phanxipăng, núi Phu Pha Phong đến sông Chu – Atlat trang 13).

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Trang Atlat sử dụng: trang 13, trang 15, trang 16.

     1. Sự phân bố dân cư – dân tộc theo lát cắt địa hình A – B

     - Dựa vào lát cắt địa hình từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa Thái Bình, điều đầu tiên chúng ta có thể khái quát sự phân bố dân cư như sau:

 

SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ THEO LÁT CẮT A – B

Phân tích sự phân bố dân cư – dân tộc của các dân tộc theo lát cắt địa hình A - B (từ sơn nguyên (ảnh 1)

     Qua sơ đồ phân bố dân cư (mật độ dân số) theo lát cắt địa hình A – B có thể nhận thấy dân cư phân bố không đồng đều giữa các khu vực.

     Khu vực từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu là khu vực có mật độ dân số thấp nhất, khoảng 50 – 100 người.

     Khu vực từ thung lũng sông Cầu đến thung lũng sông Thương có mật độ . chủ yếu từ 50 – 100 ngườ nhưng ở một số nơi có mật độ dân số cao hơn (như xung quanh thị xã Bắc Kạn 101 – 200 người). Phần tiếp giáp đồng bằng Bắc Bộ mật độ dân số tăng lên, đạt trung bình từ 101 – 200 người, gấp khoảng 2 lần so với khu vực từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu.

     Khu vực đồng bằng Bắc Bộ có mật độ dân số cao nhất, vào khoảng 500 – 1000 người và từ 1001 – 2000 người. Mật độ này cao gấp nhiều lần so với hai khu vực nói trên.

     Giải thích:

     Sự phân bố dân cư phụ thuộc nhiều vào các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và lịch sử phát triển. Lát cắt A – B thể hiện rất rõ điều này. Lát cắt A – B chạy qua cả 3 khu vực địa hình (miền núi, trung du và đồng bằng) và 2 vùng kinh tế quan trọng của đất nước (Miền núi và trung du Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng). Chính điều này đã ảnh hưởng nhiều đến sự phân bố dân cư. Cụ thể là:

     - Khu vực từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu: địa hình chủ yếu là núi với độ cao trung bình trên 1000m, độ chia cắt mạnh, giao thông đi lại khó khăn. Hơn nữa, trình độ phát triển kinh tế còn thấp, hầu như chưa có một trung tâm công nghiệp hay trung tâm kinh tế tiêu biểu nào. Chính điều đó làm cho mật độ dân số của khu vực này thấp nhất trong số 3 khu vực mà lát cắt chạy qua. Dân cư ở đây chủ yếu là các dân tộc ít người.

     - Khu vực từ thung lũng sông Cầu đến thung lũng sông Thương: độ cao địa hình tuy đã giảm so với khu vực trên (độ cao trung bình 200 – 500m), nhưng mật độ dân số vẫn thấp do giao thông đi lại khó khăn, kinh tế chậm phát triển. Trừ vùng giáp với Đồng bằng Bắc Bộ có mật độ dân số cao hơn 101 – 200 người do gần kề với nhiều trung tâm kinh tế như Thái Nguyên, Bắc Giang, địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông đi lại dễ dàng thuận lợi cho cư trú.

     - Khu vực đồng bằng sông Hồng là nơi hội tụ rất nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất và cư trú. Đây là khu vực đồng bằng bằng phẳng, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào thuận lợi cho nền nông nghiệp thâm canh lúa nước và cơ cấu ngành nghề đa dạng, có nhiều trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương... Hơn nữa, đây cũng là khu vực có lịch sử khai thác lâu đời.

     Lát cắt A − B còn đi qua các đô thị như Bắc Kạn, Bắc Giang có dân số khá lớn.

    Về mặt dân tộc, thông qua lát cắt A – B có thể thấy được sự phân bố của các dân tộc như sau:

Khu vực

Nam Á

Hmông – Dao

Thái – Kađai

Nam Đảo

Hán – Tạng

Sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu

x

x

Ngữ hệ chính

 

x

Thung lũng sông Cầu đến thung lũng sông Thương

x

x

Ngữ hệ chính

 

x

Đồng bằng Bắc Bộ

Ngữ hệ chính

 

 

 

 

     Thông qua lát cắt và bảng trên chúng ta nhận thấy rằng sự phân bố dân tộc cũng như các ngữ hệ chính cũng rất khác nhau giữa các khu vực.

     Hai khu vực đầu tiên là địa bàn cư trú chủ yếu của các dân tộc thuộc ngữ hệ Thái – Kađai, bao gồm các dân tộc như Tày, Thái, Nùng, Sán Chay, Giáy, Lào, Lự, ... Ngoài ra ở hai khu vực này còn có sự xen kẽ của các dân tộc HMông, Dao, Pà Thẻn (ngữ hệ Hmông - Dao) và Hoa, Sán Dìu, Ngái (ngữ hệ Hán – Tạng) ... Do địa hình đồi núi cao nên việc cư trú chủ yếu là đồng bào các dân tộc. Ngoài ra ở đây còn xuất hiện các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Việt – Mường tuy số lượng không nhiều.

     Khu vực đồng bằng Bắc Bộ tập trung gần như 100% là các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Việt – Mường, trong đó người Việt là dân tộc chiếm đa số. Đây là địa bàn cư trú lâu đời của dân tộc Việt với nền văn minh sông Hồng nổi tiếng.

     2. Sự phân bố dân cư – dân tộc theo lát cắt C − D

SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ THEO LÁT CẮT C - D

Phân tích sự phân bố dân cư – dân tộc của các dân tộc theo lát cắt địa hình A - B (từ sơn nguyên (ảnh 2)

     Qua sơ đồ trên dễ dàng có thể thấy rõ dân cư phân bố không đồng đều giữa các khu vực.

     Khu vực Hoàng Liên Sơn có mật độ dân số thấp nhất, chủ yếu dưới 50 người/km? Chỉ ở phần phía bắc giáp biên giới Việt – Trung là có mật độ cao hơn, đạt 50 – 100 người/km”. Nguyên nhân do đây là khu vực núi cao, hiểm trở nhất nước ta, kinh tế chậm phát triển...

     Khu vực Tây Bắc dân trù mật hơn khu vực Hoàng Liên Sơn với mật độ dân số đạt 50 – 100 người/km do địa hình cao nguyên khá bằng phẳng thuận lợi cho cư trú ở mức độ nhất định.

     Ở khu vực Hòa Bình – Thanh Hóa, mật độ dân số có sự chênh lệch lớn, Từ cao nguyên Mộc Châu đến thung lũng sông Mã mật độ dưới 50 người/km do địa hình có sự thay đổi đột ngột chuyển từ cao nguyên sang núi cao gây trở ngại cho cư trú. Phần còn lại có mật độ 101 người/km, có nơi đạt 500 – 1000 người/km” do địa hình bằng phẳng, kinh tế tương đối phát triển với trung tâm Thanh Hóa.

     Về các dân tộc, thông qua lát cắt C - D chúng ta có thể nhận thấy những điểm sau:

Khu vực

Nam Á

H’Mông – Dao

Thái – Ka Đai

Nam Đảo

Hán – Tạng

Hoàng Liên Sơn

x

x

Tày – Thái

 

x

Tây Bắc

x

Mông – Dao

Tày – Thái

 

 

Hòa Bình – Thanh Hóa

Việt – Mường

 

Tày – Thái

 

 

     Đại bộ phận khu vực Hoàng Liên Sơn và khu Tây Bắc là địa bàn cư trú của các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái bao gồm người Tày, Thái, Nùng, Sán Chay. Ngoài ra còn có các dân tộc thuộc ngữ hệ H’Mông – Dao và nhóm ngôn ngữ Việt – Mường.

     Khu vực Hòa Bình – Thanh Hóa là nơi phân bố chủ yếu của các dân số thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái và Việt – Mường. Người Việt phân bố chủ yếu ở các vùng thấp, bằng phẳng với nghề trồng lúa nước cùng các hoạt động công nghiệp, dịch vụ. Các nhóm dân tộc còn lại chủ yếu sống trên các vùng núi, cao nguyên, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

b. Chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế

     - Phát huy thế mạnh của vùng, đạt được hiệu quả cao về kinh tế – xã hội và môi trường.

     - Làm cho vùng gắn bó với các vùng khác, tạo ra sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế đất nước.

Lời giải

Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, 14.

     1. Khái quát vị trí địa lí

     Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía tây giáp Lào và Campuchia.

     2. Đặc điểm chung của địa hình

     - Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng.

     - Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 2/3) diện tích của miền.

     - Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: đối với vùng Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía đông – tây; đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là đông bắc – tây nam.

     3. Đặc điểm từng dạng địa hình

     * Miền núi:

     - Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.

     - Đồi núi phân bố ở phía bắc và phía tây.

     - Dạng địa hình tiêu biểu là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ 500 – 1000m như cao nguyên Kon Tum, cao nguyên Pleiku, cao nguyên Đắk Lắk.. Cao nguyên có độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m. Ngoài các cao nguyên xếp tầng, trong miền còn có nhiều dãy núi lan sát ra biển (ở vùng rìa phía đông của Trường Son Nam).

     - Hướng các dãy núi:

     + Hướng núi của miền khá phức tạp:

     Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao nguyên của vùng là một cánh cung khổng lồ, quay bề lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kon Tum trong quá trình hình thành.

     Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây – đông lan sát ra biển ở Nam Trung Bộ.

     * Đồng bằng:

     - Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích.

     - Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.

     - Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận:

     + Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm nhỏ, hẹp, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng...

     + Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông Mê Công là chủ yếu.

     - Một số nét đặc điểm về hình thái:

     + Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển.

     + Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên...

     - Hưởng mở rộng, phát triển của đồng bằng:

     + Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hàng năm của các đồng bằng nhỏ.

     + Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hàng năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sông Mê Công vận chuyển rất lớn (tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau có nơi đạt 60 – 80m).

     * Thềm lục địa: có xu hướng càng vào phía Nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Vietjack official store
Đăng ký gói thi VIP

VIP +1 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 1 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +3 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 3 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +6 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 6 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +12 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 12 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay