Câu hỏi:
13/07/2024 435Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh sản xuất công nghiệp nước ta có sự phân hóa theo lãnh thổ. Giải thích.
Câu hỏi trong đề: Cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam !!
Quảng cáo
Trả lời:
Trang Atlat sử dụng: trang 21, trang 22.
Sự phân hóa lãnh thổ sản xuất công nghiệp là mức độ tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định và tỉ trọng đóng góp của lãnh thổ đó cho cả nước.
Sự phân hóa lãnh thổ sản xuất công nghiệp là kết quả tác động tổng hợp của nhiều nhân tố: vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. Do các nhân tố tác động đến sản xuất công nghiệp không đồng đều nên sản xuất công nghiệp có sự phân hóa theo lãnh thổ. Dựa vào Atlat ta thấy:
- Mức độ tập trung các trung tâm công nghiệp, điểm công nghiệp không đồng đều trong cả nước:
+ Các khu vực có mức độ tập trung công nghiệp cao:
• Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận, trong đó Hà Nội là trung tâm lớn nhất (với quy mô trên 120 nghìn tỉ đồng) và các trung tâm có quy mô nhỏ hơn bao quanh như Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hạ Long, Cẩm Phả, Hưng Yên, Nam Định, Hà Đông, Phúc Yên, Việt Trì có quy mô trong khoảng từ 9 nghìn tỉ đồng đến 120 nghìn tỉ đồng.
• Đông Nam Bộ với tứ giác công nghiệp TP Hồ Chí Minh – Biên Hòa – Vũng Tàu – Thủ Dầu Một, trong đó TP Hồ Chí Minh là trung tâm có quy mô lớn nhất cả nước (trên 120 nghìn tỉ đồng).
Giải thích:
Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ có vị trí chiến lược trong việc phát triển kinh tế của cả nước. Đây là những vùng có cơ sở vật chất kì thuật, cơ sở hạ tầng tốt nhất nước ta, nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động có chuyên môn kĩ thuật lớn, nhận được nhiều nguồn vốn đầu tư (cả trong và ngoài nước), thị trường tiêu thụ rộng lớn....
+ Khu vực tập trung công nghiệp ở mức độ trung bình:
• Duyên hải miền Trung với các trung tâm Bỉm Sơn, Thanh Hóa, Vinh, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết trong đó Đà Nẵng và Nha Trang là 2 trung tâm có quy mô lớn nhất (từ 9 đến 40 nghìn tỉ đồng) và các điểm công nghiệp có quy mô nhỏ như Tĩnh Gia, Quỳ Châu, Đồng Hới, Tuy Hòa, Phan Rang Tháp Chàm...
• Đồng bằng sông Cửu Long với các trung tâm Cần Thơ, Cà Mau, Sóc Trăng, Kiên Lương, trong đó 2 trung tâm lớn nhất là Cần Thơ và Cà Mau (quy mô từ 9 đến 40 nghìn tỉ đồng) và các điểm công nghiệp có quy mô nhỏ như Bạc Liêu, Trà Vinh, Bến Tre,...
+ Khu vực tập trung công nghiệp thấp (hoặc rất thấp):
• Trung du và miền núi Bắc Bộ (trừ một số tỉnh nằm ở rìa phía bắc của Đồng bằng sông Hồng) mới xuất hiện các điểm công nghiệp với cơ cấu ngành đơn giản như Sinh Quyền, Cam Đường, Quỳnh Nhai, Sơn La, .
• Tây Nguyên cũng mới chỉ có một số điểm công nghiệp như Kon Tum, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, Bảo Lộc...
Giải thích:
Sở dĩ các vùng trên có mức độ tập trung công nghiệp chưa cao là do các điều kiện phát triển công nghiệp còn gặp nhiều hạn chế (nguồn lao động, nguồn vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng...).
- Các trung tâm công nghiệp lớn (có quy mô trên 40 nghìn tỉ đồng) đều nằm ở hai vùng có mức độ tập trung công nghiệp cao (Hà Nội, Hải Phòng ở phía Bắc và TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một ở phía Nam).
- Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của các vùng trong cả nước cũng khác nhau:
+ Các vùng có tỉ trọng cao là Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng.
+ Các vùng có tỉ trọng thấp là Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ..
Giải thích: Do điều kiện phát triển khác nhau giữa các vùng.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
b. Chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế
- Phát huy thế mạnh của vùng, đạt được hiệu quả cao về kinh tế – xã hội và môi trường.
- Làm cho vùng gắn bó với các vùng khác, tạo ra sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Lời giải
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, 14.
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía tây giáp Lào và Campuchia.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: đối với vùng Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía đông – tây; đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là đông bắc – tây nam.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía bắc và phía tây.
- Dạng địa hình tiêu biểu là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ 500 – 1000m như cao nguyên Kon Tum, cao nguyên Pleiku, cao nguyên Đắk Lắk.. Cao nguyên có độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m. Ngoài các cao nguyên xếp tầng, trong miền còn có nhiều dãy núi lan sát ra biển (ở vùng rìa phía đông của Trường Son Nam).
- Hướng các dãy núi:
+ Hướng núi của miền khá phức tạp:
Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao nguyên của vùng là một cánh cung khổng lồ, quay bề lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kon Tum trong quá trình hình thành.
Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây – đông lan sát ra biển ở Nam Trung Bộ.
* Đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.
- Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm nhỏ, hẹp, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng...
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông Mê Công là chủ yếu.
- Một số nét đặc điểm về hình thái:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên...
- Hưởng mở rộng, phát triển của đồng bằng:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hàng năm của các đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hàng năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sông Mê Công vận chuyển rất lớn (tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau có nơi đạt 60 – 80m).
* Thềm lục địa: có xu hướng càng vào phía Nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
425 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 4: Địa lý các vùng kinh tế
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
120 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 4: Địa lí các vùng kinh tế có đáp án
310 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 3: Địa lý các ngành kinh tế
73 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên có đáp án
85 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 3: Địa lí các ngành kinh tế có đáp án
149 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 2 có đáp án