Câu hỏi:

13/07/2024 243

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích tình hình phát triển chung của các làng nghề hiện nay.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

- Số lượng làng nghề:

+ Tính đến 2020, cả nước có 2655 làng nghề, nghề và làng nghề truyền thống trong đó 1293 làng nghề, 168 nghề truyền thống và 635 làng nghề truyền thống đã được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận. So với 2011, số lượng làng nghề tăng cao do sự phát triển của các làng nghề mới và danh mục làng nghề thay đổi.

+ Số lượng làng nghề truyền thống giảm do bị sa sút, tan rã. Số lượng làng nghề của mỗi nhóm ngành sản xuất không giống nhau, nhóm có số lượng làng nghề nhiều nhất là: sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ và chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.

- Lao động:

+ Năm 2020, cả nước có 672,1 nghìn lao động làm việc tại các làng nghề, tăng 13,5% so với 2011. Lao động thường xuyên chiếm tỉ lệ cao 66,8%, lao động thường vụ chiếm 33,2%. Chủ yếu làm trong các nhóm làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ; chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ.

+ Lực lượng lao động tinh hoa của làng nghề là nghệ nhân và thợ giỏi. Năm 2020, cả nước có 1178 nghệ nhân gồm: 185 nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú cấp Nhà nước, 572 nghệ nhân cấp tỉnh, 421 nghệ nhân do các hội, hiệp hội phong tặng.

- Thị trường tiêu thụ:

+ Tiêu thụ chủ yếu trong nước, để tăng sức cạnh tranh, các làng nghề tích cực đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, phát triển theo chường trình OCOP.

+ Đến nay có 11,8% số làng nghề có sản phẩm đăng kí nhãn hiệu, 130 làng nghề có sản phẩm đạt chuẩn OCOP.

+ Một số sản phẩm đã được tiêu thụ ở nước ngoài. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu thuộc 2 nhóm: sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ và sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ. Sản phẩm làng nghề hiện có mặt trên 163 nước.

- Địa bàn và hình thức tổ chức sản xuất:

+ Tổng số cơ sở sản xuất, kinh doanh của các làng nghề năm 2020 là 211 nghìn cơ sở, tăng 44,9% so với 2011.

+ Hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra trong các khu dân cư. Sự xuất hiện của các cụm công nghiệp làng nghề giúp làng nghề mở rộng mặt bằng sản xuất, tiếp cận tốt hơn với kĩ thuật, công nghệ hiện đại, giảm thiểu ô nhiễm môi trường,…

+ Hộ gia đình chiếm khoảng 98,7% tổng số cơ sở sản xuất, kinh doanh của làng nghề. Các hình thức sản xuất tiên tiến khác (doanh nghiệp, hợp tác xã) chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng phát triển khá mạnh. Các phường nghề, hiệp hội nghề nghiệp đang được phục hồi, vai trò quan trọng trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tư vấn, đào tạo nhân lực và xây dựng, bảo vệ thương hiệu làng nghề. Sự đa dạng của các hình thức này là điều kiện để tổ chức sản xuất ở làng nghề theo hướng hình thành các chuỗi liên kết giá trị từ vùng nguyên liệu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.

- Kết quả sản xuất kinh doanh:

+ Tổng doanh thu của các làng nghề năm 2020 đạt trên 58,2 nghìn tỉ đồng (tăng 81% so với năm 2011), trong đó nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ có doanh thu lớn nhất, đạt 25,7 nghìn tỉ đồng (chiếm 44,1%); tiếp đến là nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản đạt 15,2 nghìn tỉ đồng (chiếm 26,1%).

+ Thu nhập bình quân đầu người tăng cao, năm 2020 đạt trung bình khoảng 4 triệu đồng/người/tháng. Các nhóm làng nghề có mức thu nhập bình quân cao là: nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn; nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ. Nhóm làng nghề sản xuất muối có mức thu nhập bình quân thấp nhất.

- Phân bố: phát triển rộng khắp trên cả nước. Ở những vùng đông dân, phong tục tập quán phong phú, giao thông thuận lợi, gần nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm, làng nghề hình thành sớm và phát triển mạnh. Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là những nơi tập trung nhiều làng nghề của cả nước.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

- Làng nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

+ Thúc đẩy các ngành nghề nông thôn phát triển thông qua nhu cầu mở rộng quy mô, địa bàn sản xuất và tăng thêm lao động. Cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn chuyển biến tích vực theo hướng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Ví dụ: làng nghề phát triển tạo điều kiện phát triển du lịch, dịch vụ ở địa phương.

+ Kinh tế ở các làng nghề thay đổi về số lượng và tư duy sản xuất kinh doanh. Tập quán sản xuất ở vùng nông thôn chuyển dần từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với nhu cầu thị trường. Đây là yếu tố cơ bản giúp các địa phương có làng nghề chuyển từ nông thôn thuần nông, nhỏ lẻ, phân tán lên công nghiệp lớn, hiện đại và đô thị hóa.

- Làng nghề tạo ra hàng hóa đa dạng, phong phú phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu: làng nghề sản xuất ra hàng trăm, nghìn mặt hàng khác nhau. Sản xuất được đầu tư phát triển theo hướng công nghiệp hóa, đẩy mạnh ứng dụng máy móc và công nghệ mới nên khối lượng sản phẩm ngày càng lớn. Sản phẩm phục vụ nhu cầu gia đình, địa phương, là hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Ví dụ: năm 2020, chỉ tính riêng nhóm hàng thủ công mĩ nghệ, kim ngạch xuất khẩu đã đạt trên 2,4 tỉ USD. Nhiều mặt hàng xuất khẩu độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam như: gốm, sứ, mây, tre, cói, thảm; thêu, dệt thủ công,…

- Làng nghề góp phần giải quyết việc làm, giảm nghèo và hạn chế di cư tự do từ nông thôn ra thành thị:

+ Làng nghề tạo việc làm, thu nhập và sinh kế cho người dân, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Bình quân mỗi hộ chuyên làm nghề tạo việc làm cho 2 – 3 lao động thường xuyên (2020). Lao động thời vụ, nông dân mất ruộng, người về hưu, người tàn tật,… cũng được huy động vào những công đoạn thích hợp trong các cơ sở sản xuất làng nghề. Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong các làng nghề thường cao gấp 2 lần thu nhập của lao động thuần nông trên địa bàn.

+ Giải quyết việc làm cho cả dân cư các vùng lân cận. Sự phát triển làng nghề kéo theo sự phát triển của nhiều ngành, nghề dịch vụ khác, qua đó tạo thu nhập và giảm nghèo cho người dân nông thôn.

+ Mở rộng phạm vi, phát triển các làng nghề, thông qua giải quyết việc làm, tạo thu nhập và giảm nghèo còn góp phần giải quyết tình trạng di dân tự do từ nông thôn vào các thành phố lớn.

- Làng nghề truyền thống góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc:

+ Giá trị văn hóa của các làng nghề truyền thống được thể hiện trong các sản phẩm đặc trưng, không gian kiến trúc, lịch sử hình thành, phong tục, tập quán, luật lễ, lễ hội đặc sắc của làng.

+ Sản phẩm của làng nghề độc đáo, mang tính nghệ thuật cao vì chúng phản ánh rõ nét cuộc sống hàng ngày ở làng quê, phản ánh quan điểm nhân sinh và sự tài hoa của mỗi người thợ. Nhiều sản phẩm làng nghề có thẻ trở thành bảo vật, được coi là biểu tượng của truyền thống văn hóa dân tộc. Thông qua các sản phẩm đặc sắc của làng nghề, văn hóa các dân tộc Việt Nam được lưu giữ một cách cụ thể, bền vững và được quảng bá rộng rãi đến nhiều nước trên thế giới.

+ Mỗi làng nghề đều thờ cúng một tổ nghề hoặc một thành hoàng làng với lịch sử hình thành và phát triển riêng. Ngày hội làng trở thành dịp sinh hoạt văn hóa cộng đồng đặc sắc của địa phương, hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Ví dụ: lễ hội làng nghề Bát Tràng.

+ Làng nghề không chỉ là môi trường kinh tế, xã hội mà còn là môi trường văn hóa độc đáo. Bảo tồn và phát triển các làng nghề góp phần quan trọng trong việc gìn giữ các giá trị văn hóa của dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.

- Làng nghề góp phần phát triển xã hội và xây dựng nông thôn mới.

+ Mỗi làng nghề là một cộng đồng gắn kết mật thiết qua nhiều đời bởi những mối liên hệ khăng khít, nhiều mặt về lãnh thổ, dòng họ, phường, hội nghề nghiệp và nhiều yếu tố tâm linh khác. Sự liên kết cộng đồng bền chặt giúp nâng cao ý thức tự quản và giữ gìn an ninh trật tự xã hội ở các vùng nông thôn.

+ Việc phát triển các ngành nghề nông thôn trong các làng nghề còn góp phần nâng cao thu nhập và tích lũy cho người dân, thông qua đó thực hiện thành công nhiều tiêu chí nông thôn mới, góp phần xây dựng không gian nông thôn văn minh, giàu bản sắc.

Lời giải

- Khái niệm làng nghề: là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn.

- Quá trình hình thành và phát triển làng nghề:

+ Thời kì Tiền sử

+ Thời kì Bắc thuộc

+ Thời kì phong kiến độc lập

+ Thời kì Pháp thuộc (cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX)

+ Thời kì 1945 đến nay

- Đặc điểm của làng nghề: gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp và nông thôn, cơ cấu ngành nghề đa dạng, sản phẩm phong phú, nhiều sản phẩm có giá trị nghệ thuật cao, quy mô sản xuất nhỏ, kĩ thuật sản xuất chủ yếu là thủ công với nhiều bí quyết truyền thống.

- Vai trò của làng nghề: góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo ra hàng hóa đa dạng, phong phú phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu; góp phần giải quyết việc làm, giảm nghèo và hạn chế di cư tự do từ nông thôn ra thành thị; góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc; góp phần phát triển xã hội và xây dựng nông thôn mới

- Tác động của làng nghề: thúc đẩy sự phát triển của các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp, du lịch và dịch vụ; nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy đô thị hóa nông thôn, hạn chế di dân, thay đổi tập quán sản xuất, nâng cao ý thức giữ gìn an ninh trật tự, thực hiện thành công các mục tiêu xây dựng nông thôn mới; phát huy các thế mạnh tài nguyên thiên nhiên, thay đổi cảnh quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường cục bộ.

- Định hướng phát triển làng nghề: phát triển làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới; bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống; phát triển các làng nghề mới đảm bảo các giá trị văn hóa; phát huy vai trò của nghệ nhân và thợ giỏi.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP