Câu hỏi:

11/07/2024 1,116 Lưu

Dựa vào thông tin mục b

- Nêu những nét chính về tình hình chính trị, xã hội Nhật Bản giai đoạn 1973 - 2000.

- Chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973 có gì khác so với giai đoạn 1973 - 2000? Vì sao có điểm khác biệt đó?

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

♦ Yêu cầu số 1: nét chính về tình hình chính trị, xã hội Nhật Bản giai đoạn 1973 - 2000

- Về đối nội:

+ 1973 - 2000, Đảng Dân chủ Tự do (LDP) vẫn liên tục cầm quyền ở Nhật Bản.

+ Đứng trước cuộc khủng hoảng kinh tế, Đảng Dân chủ Tự do bắt đầu suy giảm uy tín. Nội bộ đảng cầm quyền liên tục diễn ra tình trạng bê bối, tham nhũng, tranh giành quyền lực, gây nên cục diện chính trị không ổn định.

- Về đối ngoại:

+ Nhật Bản tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ, tăng cường hợp tác với Tây Âu. Tháng 4-1996, Mỹ - Nhật tuyên bố kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật.

+ Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại mới với Học thuyết Phu-cu-da (1977) và Học thuyết Kai-phu (1991), chủ trương tăng cường mối quan hệ với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.

+ Nhật Bản còn có Học thuyết Mi-y-a-da-oa (1993) và Học thuyết Ha-si-mô-tô (1997). Các học thuyết này coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.

- Về xã hội:

+ Đến thập niên 90 của thế kỉ XX, khoảng 90 % số dân Nhật Bản được coi là tầng lớp trung lưu. Nhật Bản được ví là “đất nước của tầng lớp trung lưu”.

+ Từ những năm 80, 90 của thế kỉ XX, sự khủng hoảng của nền kinh tế đã dẫn tới sự hình thành hai nhóm xã hội khác nhau: những người thành công và những người thất bại. Đội ngũ những người thất bại trong kinh doanh bị phá sản, mất việc, phải sống bằng trợ cấp xã hội ngày càng đông. Bất bình đẳng trong xã hội ngày càng gia tăng.

♦ Yêu cầu số 2:

- Điểm khác biệt:

+ Giai đoạn 1952-1973, Nhật Bản thực hiện liên minh chặt chẽ với Mỹ.

+ Giai đoạn 1973-200: bên cạnh việc liên minh chặt chẽ với Mĩ, Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại mới, như: tăng cường mối quan hệ với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN; coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu.

- Nguyên nhân:

+ Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản đã vươn lên trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn trên thế giới. Cùng với tiềm lực kinh tế ngày càng lớn mạnh, sức mạnh về quân sự của Nhật Bản ngày càng được tăng cường…

+ Xu thế toàn cầu hóa ngày càng phát triển….

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

- Từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh.

- Từ năm 1960 đến năm 1973 là giai đoạn phát triển “thần kì” của Nhật Bản.

+ Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 10,8 %.

+ Năm 1968, Nhật Bản vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản (sau Mỹ) với tổng sản phẩm quốc dân là 183 tỉ USD.

+ Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính trong thế giới tư bản, cùng với Mỹ và Tây Âu.

- Nhật Bản đặc biệt coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế. Khoa học - kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn.

- Nguyên nhân phát triển “thần kì” của Nhật Bản:

+ Áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm

+ Coi con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.

+ Nhiều tập đoàn và công ty có tầm nhìn xa, quản lí tốt, có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.

+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước.

+ Chi phí cho quốc phòng thấp (không vượt quá 1 % GDP), có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.

+ Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ Mỹ, lợi nhuận từ các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 - 1953), ở Việt Nam (1954 - 1975),

Lời giải

♦ Yêu cầu số 1:

- Những bài học thành công của Nhật Bản:

+ Coi trọng nhân tố con người.

+ Phát huy vai trò của nhà nước trong việc quản lí, điều tiết nền kinh tế.

+ Cải tiến hệ thống tổ chức, quản lí sản xuất

+ Bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống về lịch sử, văn hóa.

- Nhận xét:

+ Thành công của Nhật Bản là sự tổng hoà của nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố bắt nguồn từ truyền thống lịch sử và văn hoa của đất nước.

+ Sự thành công của Nhật Bản đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các nước khác, đặc biệt là các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam).

♦ Yêu cầu số 2:

(*) Tham khảo: Trong những bài học thành công của Nhật Bản, em ấn tượng với bài học coi trọng nhân tố con người. Vì: Nhật bản luôn coi con người là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Nhật Bản rất quan tâm tới phát triển giáo dục, nhờ vậy, nguồn nhân lực của Nhật Bản có những đặc điểm ưu việt, như:

+ Luôn phấn đấu vươn lên, có nghị lực, có tính kỉ luật cao, có lòng trung thành, khiêm nhường, biết giữ chữ tín,...; Có ý thức cầu tiến, nhạy bén với những thay đổi trên thế giới, có khả năng thích ứng, coi trọng học vấn, có tinh thần và kĩ năng làm việc tập thể,...

+ Có đủ khả năng nắm bắt và sử dụng kĩ thuật, công nghệ mới. Đội ngũ cán bộ khoa học-kĩ thuật của khá đông đảo, có chất lượng cao, góp phần đắc lực vào bước phát triển nhảy vọt về kĩ thuật và công nghệ của đất nước.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP