Câu hỏi:
22/07/2024 4,447Cho sơ đồ chuyển hóa sau:
X (C10H16O7N2) Y Z.
Biết: X là đipeptit của một -amino axit T có cấu tạo không phân nhánh; Y và Z là các hợp chất hữu cơ; mỗi mũi tên ứng với một phương trình hóa học của phản ứng giữa hai chất tương ứng. Cho các phát biểu sau:
(a) Ở điều kiện thường, chất T dễ tan trong nước và có nhiệt độ nóng chảy cao.
(b) X tác dụng tối đa với dung dịch NaOH theo tỉ lệ 1 : 2.
(c) Chất Y dùng làm gia vị thức ăn (gọi là mì chính hoặc bột ngọt).
(d) X là hợp chất hữu cơ tạp chức.
(e) Phần trăm khối lượng của clo trong phân tử chất Z chiếm 19,216%.
Số phát biểu đúng là
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
T: Axit glutamic X: Glu-Glu
Y: Glu-Na2 Z: ClH3N-C3H5-(COOH)2
(a) Đúng
(b) Sai, X tác dụng tối đa với NaOH theo tỉ lệ 1 : 4
(c) Sai, bột ngọt (mì chính) là muối mononatri của axit glutamic
(d) Đúng, X vừa có nhóm -NH2 và vừa có nhóm -COOH
(e) Sai, clo chiếm 19,346% về khối lượng trong Z
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Để loại bỏ ion amoni (NH4+) trong nước thải, trước tiên người ta phải kiềm hóa dung dịch nước thải bằng NaOH đến pH = 11, sau đó cho chảy từ trên xuống trong một tháp được nạp đầy các vòng đệm bằng sứ, còn không khí được thổi ngược từ dưới lên để oxi hóa NH3. Phương pháp này loại bỏ được khoảng 92% lượng amoni trong nước thải.
Kết quả phân tích của ba mẫu nước thải khi chưa được xử lý như sau:
Mẫu |
Hàm lượng amoni trong nước thải (mg/lít) |
1 |
10 |
2 |
18 |
3 |
125 |
Giả sử tiến hành xử lí ba mẫu nước thải theo phương pháp trên, biết rằng tiêu chuẩn hàm lượng amoni cho phép là 1,0 mg/lít. Cho các nhận định sau:
(a) Mục đích của việc kiềm hóa amoni là để thu được amoniac.
(b) Phương pháp ngược dòng nhằm mục đích tăng diện tích tiếp xúc giữa amoniac với oxi không khí.
(c) Mẫu nước thải (2) đạt tiêu chuẩn cho phép.
(d) Tổng lượng amoni còn lại của mẫu nước thải (1) và (3) là 10,8 mg/lít.
Số nhận định đúng là
Câu 2:
Cho 5 ống nghiệm được đánh số ngẫu nhiên là (1), (2), (3), (4), (5) và mỗi ống nghiệm chứa một trong các dung dịch sau: Na2SO4, Ba(HCO3)2, Ba(OH)2, KHCO3, NaHSO4. Tiến hành thí nghiệm cho kết quả như sau:
- Cho dung dịch (1) vào dung dịch (2) thấy vừa tạo kết tủa trắng, vừa có khí thoát ra.
- Cho dung dịch (2) vào dung dịch (3) và (4) đều có kết tủa.
- Cho dung dịch (3) vào dung dịch (5) có kết tủa.
Ống nghiệm (4) chứa dung dịch nào sau đây?
Câu 3:
Một học sinh tiến hành điều chế metyl fomat trong phòng thí nghiệm theo các bước sau:
- Bước 1: Cho vào ống nghiệm 1 ml dung dịch CH3OH và 1 ml HCOOH. Sau đó, lắc đều ống nghiệm rồi cho thêm vài giọt dung dịch H2SO4 đặc vào.
- Bước 2: Lắc đều ống nghiệm trên rồi tiến hành đun cách thủy khoảng 5 phút ở 70oC.
- Bước 3: Làm lạnh, sau đó thêm khoảng 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống nghiệm. Quan sát hiện tượng.
Phát biểu nào sau đây sai?
Câu 4:
Hiện nay, nhiều nơi ở nông thôn đang sử dụng hầm biogas để xử lí chất thải trong chăn nuôi gia súc, đồng thời cung cấp nhiên liệu cho việc đun nấu. Chất dễ cháy trong thành phần chính của khí biogas là
Câu 5:
Cho kim loại Cu tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc, nóng thường sinh ra khí không màu, mùi hắc Y. Tên gọi của Y là
Câu 6:
Khi đốt cháy cacbon trong điều kiện thiếu oxi thường sinh ra khí X không màu, không mùi, nhẹ hơn không khí và rất độc. Khí X là
về câu hỏi!